Xử lý vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu được quy định như thế nào? Việc bồi thường thiệt hại trong đấu thầu được quy định như thế nào?
- Xử lý vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu thông qua hình thức nào?
- Biện pháp hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng như thế nào?
- Hành vi vi phạm quy định đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- Việc bồi thường thiệt hại trong đấu thầu được quy định như thế nào?
Xử lý vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu thông qua hình thức nào?
Theo quy định tại Điều 121 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hiện nay có 4 hình thức xử lý vi phạm đấu thầu gồm:
- Cảnh cáo, phạt tiền.
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu
- Truy cứu trách nhiệm hình sự
- Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Trong đó, hình thức xử phạt vi phạm hình chính trong lĩnh vực đấu thầu được quy định như sau:
Căn cứ quy định tại Chương III Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Hình thức xử phạt cảnh cáo, phạt tiền áp dụng đối với những hành vi sau:
- Vi phạm về kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 32 Nghị định 122/2021/NĐ-CP
- Vi phạm về lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 33 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
- Vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 34 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
- Vi phạm về thương thảo hợp đồng, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng theo quy định tại Điều 35 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
- Vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu theo quy định tại Điều 36 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
- Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
- Vi phạm khác về đấu thầu theo quy định tại Điều 38 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
và các trường hợp vi phạm đấu thầu được quy định tại Chương III Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Mức phạt tiền phụ thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi phạm. Trong đó, mức phạt thấp nhất là 15 triệu đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mức phạt tiền cao nhất là 300 triệu đồng đối với hành vi vi phạm điều cấm trong đấu thầu mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thông thầu, gian lận trong đấu thầu, vi phạm về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu...
Hình thức xử phạt cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định tại Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 8 và 9 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 6 và 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi vi phạm việc sử dụng lao động quy định tại Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
Xử lý vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu được quy định như thế nào? Việc bồi thường thiệt hại trong đấu thầu được quy định như thế nào?
Biện pháp hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 123 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về nội dung này như sau:
- Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 4 Điều 73, Khoản 10 Điều 74 và Điểm e Khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu.
- Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu, cụ thể như sau:
+ Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đồng thời trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu;
Lưu ý:
+ Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng; trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng sau khi ký kết hợp đồng;
+ Biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu do người có thẩm quyền quyết định khi phát hiện các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu không phù hợp quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
Hành vi vi phạm quy định đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, khi cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật về hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với mức độ phạm tội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ phạm tội với mức xử phạt có thể lên đến 20 năm tù.
Việc bồi thường thiệt hại trong đấu thầu được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 124 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về nội dung này như sau:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Thiệt hại được hiểu là những thiệt hại thực tế, phát sinh dựa trên hành vi vi phạm đấu thầu và mức bồi thường được xác định theo pháp luật dân sự, thương mại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.