Xem xét giảm giá hàng nhập khẩu: Hồ sơ đề nghị, nội dung hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá được hướng dẫn như thế nào?
Xem xét khoản giảm giá hàng nhập khẩu dựa trên căn cứ nào?
Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC) quy định như sau:
Phí bản quyền, phí giấy phép
...
2. Các khoản điều chỉnh trừ:
...
d) Khoản giảm giá:
d.1) Chỉ được điều chỉnh trừ khi có đủ các điều kiện sau:
d.1.1) Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:
d.1.1.1) Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa;
d.1.1.2) Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;
d.1.1.3) Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán.
d.1.2) Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa;
d.1.3) Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan;
d.1.4) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán.
d.1.5) Trị giá khai báo và thực tế về số lượng hàng hóa nhập khẩu, cấp độ thương mại, hình thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán.
d.2) Hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá:
d.2.1) Văn bản đề nghị trừ khoản giảm giá sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng: 01 bản chính;
d.2.2) Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản chụp;
d.2.3) Bảng kê theo dõi thực tế việc nhập khẩu hàng hóa theo mẫu số 01/GG/2015 Phụ lục II Thông tư này đối với trường hợp hàng hóa trong cùng một hợp đồng được nhập khẩu theo nhiều chuyến (nhiều tờ khai) khác nhau: 01 bản chính;
d.2.4) Bảng công bố giảm giá của người bán: 01 bản chụp;
d.2.5) Chứng từ thanh toán của toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán: 01 bản chụp;
d.3) Thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá, thẩm quyền xử lý:
d.3.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
d.3.1.1) Khai báo có khoản giảm giá tại tiêu chí “chi tiết khai trị giá” trên tờ khai nhập khẩu hoặc tại tiêu chí tương ứng trên tờ khai trị giá hải quan, nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá hải quan.
d.3.1.2) Tính, nộp thuế theo trị giá chưa được trừ khoản giảm giá;
d.3.1.3) Nộp hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá theo quy định tại điểm d.2 khoản này sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán.
d.3.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan nơi người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét điều chỉnh trừ khoản giảm giá thực hiện:
d.3.2.1) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của người khai hải quan;
d.3.2.2) Kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của người bán;
d.3.2.3) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá nếu có đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm d.1 khoản này với trị giá của khoản giảm giá dưới 5% tổng trị giá lô hàng và trị giá khai báo không thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá. Các trường hợp giảm giá khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định;
d.3.2.4) Xử lý tiền thuế chênh lệch do khoản giảm giá được trừ thực hiện theo quy định.
Tại Công văn 3887/TCHQ-TXNK năm 2022, Tổng cục Hải quan căn cứ quy định nêu trên để xem xét về khoản giảm giá, các điều kiện giảm giá, hồ sơ, thủ tục khai báo, đề nghị xét giảm giá.
Xem xét giảm giá hàng nhập khẩu: Hồ sơ đề nghị, nội dung hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá được hướng dẫn như thế nào? (Hình từ Internet)
Đánh giá hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần chuỗi cung ứng quốc tế?
Căn cứ theo Mục 1 Công văn 3887/TCHQ-TXNK năm 2022, Tổng cục Hải quan đánh giá hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần chuỗi cung ứng quốc tế gồm 02 nội dung sau như sau:
- Thứ nhất, hồ sơ doanh nghiệp gửi kèm theo chỉ có Hợp đồng nguyên tắc số LG/2022/018 ngày 24/02/2022. Tại điểm 3.2 của Hợp đồng nguyên tắc có quy định:
Nguyên liệu bao bì phải được đặt hàng bằng văn bản (Đơn đặt hàng). Theo khai báo trên tờ khai hải quan thì hàng hóa được nhập khẩu theo các đơn hàng cụ thể.
Tuy nhiên, hồ sơ gửi kèm theo không có các Đơn đặt hàng. Bên cạnh đó, Hợp đồng nguyên tắc nguyên liệu bao bì số LG/2022/018 được lập ngày 24/2/2022 nhưng tại điểm 9.1 của Hợp đồng này ghi: Hợp đồng này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.
- Thứ hai, không có Bảng công bố giảm giá của người bán.
Nội dung hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá hàng nhập khẩu theo Tổng cục Hải quan?
Theo Mục 2 Công văn 3887/TCHQ-TXNK năm 2022, Tổng cục hải quan đánh giá nội dung hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá hàng nhập khẩu theo 03 nội dung:
(1) Phương thức thanh toán:
- Tại điểm 4 Phụ lục 2 Hợp đồng Nguyên tắc nguyên liệu bao bì số LG/2022/018 quy định phương thức thanh toán là Telegraphic transfer (T/T).
Do vậy, phương thức thanh thanh toán không đáp ứng điều kiện quy định tại tiết d.1.4 điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC (thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán).
(2) Mâu thuẫn hồ sơ:
- Khoản đề nghị giảm giá thuộc loại giảm giá theo số lượng mua bán. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm giá đề nghị không phù hợp với tỷ lệ giảm giá nêu tại Hợp đồng nguyên tắc số LG/2022/018.
- Tại Bảng kê theo dõi thực tế nhập khẩu hàng hóa ngày 8/9/2022 của Công ty có thống kê các tờ khai hải quan đang đề nghị giảm giá số 104410117450 ngày 11/12/2022, 104420324850 ngày 16/12/2022, 104424659510 ngày 18/12/2022 và tờ khai số 104447188860 ngày 29/12/2021. Tuy nhiên, qua tra cứu trên Hệ thống GTT02 thì có 03 tờ khai đăng ký làm thủ tục năm 2021, không phải năm 2022 như Công ty thống kê tại Bảng kê, cụ thể tờ khai số 104410117450, 104420324850, 104424659510 đăng ký làm thủ tục năm 2021.
(Xem chi tiết nội dung đánh giá mâu thuẫn hồ sơ đề xét khoản giảm giá hàng nhập khẩu tại tiểu mục b Mục 2 Công văn 3887/TCHQ-TXNK năm 2022)
(3) Hồ sơ gửi kèm các chứng từ thanh toán (lệnh chuyển tiền), nhưng chứng từ thanh toán cho nhiều Đơn đặt hàng khác nhau và hồ sơ không gửi kèm các Đơn đặt hàng liên quan nên không có cơ sở để kiểm tra các chứng từ này.
Từ các lý do trên, Tổng cục Hải quan kết luận tại Công văn 3887/TCHQ-TXNK năm 2022, lô hàng nhập khẩu tại Tờ khai hải quan số 104410117450 ngày 11/12/2021, 104420324850 ngày 16/12/2021, 104424659510 ngày 18/12/2021 và tờ khai số 104447188860 ngày 29/12/2021 của Công ty Cổ phần chuỗi cung ứng quốc tế không đáp ứng điều kiện giảm giá theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.