Xe có biển 3, 4 số có phải chuyển sang biển số định danh? Khi nào biển số xe 3, 4 số bị thu hồi?
Xe có biển 3 hoặc 4 số có phải chuyển sang biển số định danh theo quy định mới?
Ngày 01/7/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Tại đây
Theo đó, căn cứ Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA về điều khoản chuyến tiếp như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
5. Đối với Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện đăng ký xe theo quy định tại Thông tư này.
6. Mẫu chứng nhận đăng ký xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an và biển số xe ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc, mô tô biển 5 số đã sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số vẫn được tiếp tục sử dụng và không cần phải đăng ký cấp đổi sang biển số định danh, trừ các trường hợp sau:
- Chủ xe có nhu cầu cấp biển số xe sang biển số định danh;
- Cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
- Sang tên xe, di chuyển xe.
Khi đó, biển 3 hoặc 4 số xe bị thu hồi và cấp đổi sang biển số định danh.
Xe có biển 3, 4 số có phải chuyển sang biển số định danh? Khi nào biển số xe 3, 4 số bị thu hồi? (Hình từ Internet)
Khi nào biển số xe 3 hoặc 4 số bị thu hồi?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA về các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Như vậy, nếu xe thuộc 1 trong 8 trường hợp nêu trên thì biển số xe sẽ bị thu hồi.
Đồng thời, khoản 4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA có xác định 03 trường hợp biển 3, 4 số bị thu hồi và đổi sang biển định danh như sau;
- Chủ xe có nhu cầu cấp biển số xe sang biển số định danh;
- Cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
- Sang tên xe, di chuyển xe.
Hồ sơ thu hồi biển số xe 3, 4 số trong trường hợp sang tên gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA về hồ sơ thu hồi như sau:
Hồ sơ thu hồi
1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này: Hồ sơ thu hồi theo quy định điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2. Trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư này: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
3. Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư này, cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi.
Đối chiếu với quy định tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì đăng ký sang tên xe thuộc trường hợp thu hồi tại khoản 6 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Do đó, hồ sơ thu hồi biển số xe được thực hiện theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Hồ sơ thu hồi
a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) 02 bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe;
đ) Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Như vậy, hồ sơ thu hồi biển số xe 3, 4 số trong trường hợp sang tên xe được thực hiện theo nội dung quy định nêu trên.
Thông tư 24/2023/TT-BCA về biển số xe cơ giới được chính thức áp dụng từ ngày 15/8/2023. Thông tư 24/2023/TT-BCA thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Xem toàn bộ Thông tư 24/2023/TT-BCA Tại đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.