Viết một đoạn văn ngắn kể về gia đình em chọn lọc? Viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu kể về gia đình em? Đặc điểm môn Văn CT GDPT là gì?

Viết một đoạn văn ngắn kể về gia đình em chọn lọc? Viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu kể về gia đình em? Đặc điểm môn Văn CT GDPT là gì?

Viết một đoạn văn ngắn kể về gia đình em chọn lọc? Viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu kể về gia đình em?

Viết một đoạn văn ngắn kể về gia đình em chọn lọc (Viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu kể về gia đình em) như sau:

MẪU 1

Gia đình em gồm bốn người: bố, mẹ, em trai và em. Bố em là một kỹ sư xây dựng, rất yêu công việc của mình và thường mang về những câu chuyện thú vị về dự án. Mẹ em là giáo viên, luôn dạy dỗ và khuyến khích em và em trai học tập. Em trai em mới học lớp một, rất nghịch ngợm và thường làm cho cả nhà phải cười với những trò đùa ngây ngô. Mỗi buổi tối, sau bữa cơm, cả nhà thường quây quần bên nhau để xem phim hoặc chơi game. Cuối tuần, chúng em thường đi dạo công viên hoặc đi picnic, tận hưởng không khí trong lành. Mẹ em thường nấu những món ăn ngon, khiến bữa ăn gia đình luôn ấm cúng và đầy ắp tiếng cười. Em rất yêu quý những kỷ niệm bên gia đình, vì đó là nguồn động viên lớn nhất trong cuộc sống. Gia đình em luôn là chỗ dựa vững chắc, giúp em vượt qua mọi khó khăn. Em cảm thấy thật may mắn khi có một gia đình đầy yêu thương và hỗ trợ như vậy.

MẪU 2

Gia đình em là một bức tranh đầy màu sắc, mỗi thành viên đều góp phần tạo nên nét riêng biệt. Bố em là người khéo léo, không chỉ giỏi trong công việc mà còn là người dạy em những bài học quý giá về cuộc sống. Mẹ em như một người nghệ sĩ, luôn tạo ra không gian ấm cúng với những món ăn ngon và sự chăm sóc tỉ mỉ. Em trai em, mặc dù còn nhỏ, nhưng lại là nguồn năng lượng dồi dào, luôn mang lại tiếng cười với những câu nói ngây ngô và trò đùa dễ thương.

Mỗi tối, khi cả nhà quây quần bên nhau, em cảm nhận được sự gắn kết sâu sắc qua những câu chuyện và tiếng cười vang. Những chuyến đi dã ngoại vào cuối tuần không chỉ là những cuộc phiêu lưu thú vị, mà còn là thời gian để cả gia đình sẻ chia niềm vui và kỷ niệm. Em nhận ra rằng những khoảnh khắc bên nhau, dù nhỏ bé, đều chứa đựng giá trị lớn lao. Gia đình em không chỉ là nơi em lớn lên, mà còn là nguồn cảm hứng, giúp em vững bước trên con đường của mình. Tình yêu và sự ủng hộ của họ chính là sức mạnh để em vượt qua mọi thử thách. Với em, gia đình không chỉ là một cái tên, mà là trái tim và linh hồn của cuộc sống.

MẪU 3

Gia đình em gồm có bốn thành viên: bố, mẹ, em trai và tôi. Bố là một người rất nghiêm khắc nhưng cũng rất yêu thương gia đình. Mẹ thì dịu dàng và luôn chăm sóc cho mọi người, làm cho không khí trong nhà trở nên ấm áp. Em trai em thì còn nhỏ, thường nghịch ngợm và khiến cả nhà phải cười. Gia đình em thường dành thời gian cùng nhau vào cuối tuần, như đi dạo công viên hoặc xem phim. Những bữa cơm gia đình luôn là dịp để mọi người trò chuyện và chia sẻ với nhau. Em cảm thấy thật may mắn khi có một gia đình yêu thương và ủng hộ nhau trong mọi chuyện. Mỗi ngày trôi qua, em luôn ghi nhớ những kỷ niệm đẹp bên gia đình.

MẪU 4

Gia đình em là nền tảng vững chắc, nơi em học được ý nghĩa của tình yêu và sự sẻ chia. Bố em là hình mẫu của sự kiên trì, luôn nỗ lực trong công việc để mang lại cuộc sống tốt đẹp cho gia đình. Mẹ em như một ánh sáng, luôn lan tỏa sự ấm áp và sự chăm sóc, dạy em về lòng nhân ái và sự tôn trọng. Em trai em, mặc dù còn nhỏ, nhưng là nguồn vui bất tận, khiến em hiểu rằng hạnh phúc đôi khi đến từ những điều giản dị nhất.

Mỗi buổi tối, khi cả gia đình quây quần bên nhau, em cảm nhận được sức mạnh của sự gắn kết và tình thân. Những cuộc trò chuyện chân thành và tiếng cười rộn ràng không chỉ làm ấm lòng mà còn tạo ra những kỷ niệm quý giá. Những chuyến đi dã ngoại không chỉ là những khoảnh khắc vui vẻ, mà còn là cơ hội để chúng em hiểu và yêu thương nhau hơn.

Em nhận ra rằng gia đình chính là nơi nuôi dưỡng ước mơ và khát khao, là bến đỗ bình yên trong những lúc khó khăn. Tình yêu và sự hỗ trợ từ gia đình là động lực giúp em vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống. Đối với em, gia đình không chỉ là máu mủ, mà còn là tình thương vô bờ, là giá trị cốt lõi mà em sẽ luôn trân trọng và gìn giữ.

MẪU 5

Gia đình em là nơi trái tim em tìm thấy bến bờ bình yên nhất. Bố em, với đôi bàn tay chai sạn, luôn mang trong mình những ước mơ lớn lao, không chỉ cho bản thân mà còn cho cả gia đình. Mẹ em, như một nhành hoa tươi thắm, luôn chăm sóc và yêu thương, dạy em về giá trị của lòng kiên nhẫn và sự hy sinh. Em trai em, mặc dù còn bé, nhưng lại là ánh sáng le lói giữa những ngày khó khăn, với những nụ cười hồn nhiên và tiếng cười giòn tan, khiến mọi lo toan tan biến.

Mỗi tối, khi cả nhà quây quần bên bàn ăn, em cảm nhận được tình yêu và sự kết nối vô hình nhưng mạnh mẽ. Những câu chuyện kể lại từ cuộc sống hàng ngày không chỉ đơn thuần là trò chuyện, mà là cách để chúng em thấu hiểu nhau hơn. Những chuyến đi dã ngoại, dù chỉ là những buổi picnic nhỏ, lại trở thành những kỷ niệm đẹp đẽ, gắn kết chúng em lại với nhau.

Em hiểu rằng gia đình là nơi ta có thể trở về, không cần phải hoàn hảo, chỉ cần chân thành. Tình yêu thương từ gia đình là ngọn lửa sưởi ấm tâm hồn em, giúp em vượt qua những thử thách của cuộc sống. Gia đình không chỉ là nơi ta sinh ra, mà còn là nơi ta học cách yêu thương và sống ý nghĩa. Với em, gia đình là tất cả, là động lực, là niềm tin, là những giấc mơ được nuôi dưỡng trong vòng tay yêu thương.

Viết một đoạn văn ngắn kể về gia đình em chọn lọc (Viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu kể về gia đình em) tham khảo như trên.

Viết một đoạn văn ngắn kể về gia đình em chọn lọc? Viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu kể về gia đình em? Đặc điểm môn Văn CT GDPT là gì?

Viết một đoạn văn ngắn kể về gia đình em chọn lọc? Viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu kể về gia đình em? Đặc điểm môn Văn CT GDPT là gì? (Hình từ Internet)

Đổi mới cách đánh giá học sinh trong môn Ngữ văn thực hiện ra sao?

Căn cứ theo Mục 2 Công văn 3175/BGDĐT-GDTrH năm 2022 quy định việc đổi mới cách đánh giá học sinh trong môn Ngữ văn như sau:

- Việc đánh giá học sinh trong môn Ngữ văn cần đảm bảo nguyên tắc phát huy được những mặt tích cực của cá tính, trí tưởng tượng, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, năng lực tư duy hình tượng và tư duy logic của học sinh.

- Tập trung thiết kế và sử dụng các câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng đọc, viết, nói, nghe vào bối cảnh và ngữ liệu mới; tạo cơ hội để học sinh khám phá những tri thức mới, đề xuất ý tưởng và tạo ra sản phẩm mới; gợi mở những liên tưởng, tưởng tượng, huy động được vốn sống vào quá trình đọc, viết, nói, nghe.

- Trong đánh giá kết quả học tập cuối học kì, cuối năm học, cuối cấp học, tránh dùng lại các văn bản đã học trong sách giáo khoa làm ngữ liệu xây dựng các đề kiểm tra đọc hiểu và viết để đánh giá chính xác năng lực học sinh, khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép nội dung tài liệu có sẵn.

- Khuyến khích việc xây dựng và sử dụng các đề mở trong kiểm tra, đánh giá để phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của học sinh. Xây dựng bộ công cụ đánh giá để hạn chế tính chủ quan, cảm tính của người chấm. Khi nhận xét, đánh giá các sản phẩm của học sinh, cần tôn trọng và khuyến khích cách nghĩ, cách cảm riêng của học sinh trên nguyên tắc không vi phạm những chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật.

Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông thế nào?

Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình môn Ngữ Văn có nêu rõ đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông như sau:

Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.

Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...

Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.

Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.

Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.

Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
76 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào