Việc tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng được quy định thế nào? Nội dung, hình thức tự kiểm tra là gì?
Việc tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 17 Thông tư 142/2017/TT-BQP, việc tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.
- Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động của cơ sở.
- Chỉ huy đơn vị phải quy định và tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động trong đơn vị; hình thức và thời gian tự kiểm tra cụ thể do người chỉ huy đơn vị chủ động quyết định.
- Tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động kịp thời phát hiện các thiếu sót về an toàn, vệ sinh lao động, có biện pháp khắc phục; giáo dục nhắc nhở mọi người nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành quy trình, biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh lao động; phát huy tinh thần sáng tạo, tự lực và khả năng của người lao động trong việc phát hiện các nguy cơ gây tai nạn lao động, các yếu tố nguy hại, tổ chức khắc phục các thiếu sót, tồn tại.
Việc tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng được quy định thế nào? Nội dung, hình thức tự kiểm tra ra sao? (Hình từ Internet)
Nội dung, hình thức tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng ra sao?
Nội dung tự kiểm tra, hình thức tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng được quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 142/2017/TT-BQP và khoản 2 Điều 18 Thông tư 142/2017/TT-BQP.
Cụ thể như sau:
(1) Nội dung tự kiểm tra:
- Việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động như: Khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật, khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động;
- Hồ sơ, sổ sách, nội quy, quy trình và biện pháp làm việc an toàn, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi kiến nghị;
- Việc thực hiện tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình biện pháp an toàn đã ban hành;
- Tình trạng an toàn, vệ sinh các máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc như: Che chắn tại các vị trí nguy hiểm, độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng, chống bụi, chiếu sáng, thông gió, cấp, thoát nước và các vấn đề khác có liên quan;
- Việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật phòng cháy chữa cháy, phương tiện cấp cứu y tế;
- Việc thực hiện các nội dung của kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;
- Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra;
- Việc quản lý thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại;
- Kiến thức an toàn, vệ sinh lao động, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người lao động;
- Việc tổ chức ăn bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe của người lao động;
- Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động;
- Trách nhiệm quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động và phong trào quần chúng về an toàn, vệ sinh lao động.
(2) Hình thức kiểm tra:
STT | Hình thức |
1 | Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền hạn của cấp kiểm tra |
2 | Kiểm tra chuyên đề từng nội dung kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động |
3 | Kiểm tra sau đợt nghỉ dài ngày |
4 | Kiểm tra trước hoặc sau mùa mưa, bão |
5 | Kiểm tra sau sự cố, sau sửa chữa lớn |
6 | Kiểm tra định kỳ |
7 | Kiểm tra đột xuất |
Việc tổ chức tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng được thực hiện thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư 142/2017/TT-BQP, việc tổ chức tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:
- Thành lập đoàn kiểm tra;
- Họp đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên, xác định lịch kiểm tra;
- Thông báo lịch kiểm tra đến các đơn vị hoặc các tổ chức sản xuất;
- Tiến hành kiểm tra;
- Đoàn kiểm tra ghi nhận xét và kiến nghị với đơn vị kiểm tra; ghi nhận các vấn đề giải quyết thuộc trách nhiệm của cấp kiểm tra vào sổ biên bản kiểm tra của đơn vị kiểm tra;
- Đối với các đơn vị được kiểm tra phải xây dựng kế hoạch khắc phục các thiếu sót tồn tại thuộc phạm vi của đơn vị giải quyết, đồng thời gửi cấp kiểm tra để giám sát thực hiện.
Cấp kiểm tra phải có kế hoạch phúc tra việc thực hiện kiến nghị đối với cơ sở; tổng hợp những nội dung thuộc trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của mình đối với cấp dưới và giao cho các bộ phận giúp việc tổ chức thực hiện;
- Thời gian tự kiểm tra:
+ Cấp đầu mối trực thuộc Bộ: Kiểm tra toàn diện ít nhất 6 tháng một lần;
+ Cấp đơn vị cơ sở: Tự kiểm tra toàn diện ít nhất 3 tháng một lần;
+ Cấp phân xưởng hoặc bộ phận tương đương: Tự kiểm tra ít nhất một tháng một lần;
- Tự kiểm tra ở tiểu đội, tổ sản xuất: Việc tự kiểm tra ở tổ, nhóm phải tiến hành trước và sau giờ làm việc hàng ngày và trước khi bắt đầu vào công việc mới;
- Lập sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động: Việc lập sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động là yêu cầu bắt buộc ở mọi cấp trong đơn vị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.