Việc truy thu bảo hiểm xã hội được thực hiện trong những trường hợp nào? Tải mẫu truy thu bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2023?
Thời hạn truy thu BHXH được quy định như thế nào?
Truy thu bảo hiểm xã hội được quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 2 Quy trình kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 như sau:
Giải thích từ ngữ
...
2. Giải thích từ ngữ
...
2.4. Truy thu: thực hiện thu các trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 03/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
...
Theo đó, truy thu bảo hiểm xã hội là việc thực hiện thu đối với các trường hợp trốn đóng; chiếm dụng; đóng không đủ số người, số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Tại khoản 2 Điều 28 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về thời hạn truy thủ bảo hiểm xã hội như sau:
- Đối với trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Việc truy thu bảo hiểm xã hội được thực hiện trong những trường hợp nào? Tải mẫu truy thu bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)
Việc truy thu bảo hiểm xã hội được thực hiện trong những trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Quy trình kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 về truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Các trường hợp truy thu
1.1. Truy thu do trốn đóng theo quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính: trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
1.2. Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.3. Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.4. Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Điều kiện truy thu
2.1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.
2.2. Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.
2.3. Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02.
a) Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian dưới 03 tháng: cán bộ thu chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo Phụ lục 02 trước khi truy thu.
b) Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian từ 03 đến 06 tháng: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH phê duyệt.
c) Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian trên 06 tháng trở lên: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH thực hiện thanh tra đột xuất và xử lý theo quy định.
...
Theo đó, các trường hợp cần truy thu bảo hiểm xã hội gồm có:
- Truy thu do trốn đóng theo quy định tại Thông tư 20/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động về nước truy đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động;
- Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Tải mẫu truy thu bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2023? Điều kiện truy thu bảo hiểm xã hội là gì?
Tại khoản 2 Điều 38 Quy trình kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bời khoản 64 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định về điều kiện truy thu như sau:
- Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.
- Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.
- Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02.
+ Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian dưới 03 tháng: cán bộ thu chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo Phụ lục 02 trước khi truy thu.
+ Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian từ 03 đến 06 tháng: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH phê duyệt.
+ Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian trên 06 tháng trở lên: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH thực hiện thanh tra đột xuất và xử lý theo quy định.
Tải về chi tiết mẫu truy thu bảo hiểm xã hội Tải về
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.