Tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi được tính từ thời điểm nào theo quy định?

Cho tôi hỏi: Tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi được tính từ thời điểm nào theo quy định? - Câu hỏi của anh Phong (Bình Thuận).

Tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi được tính từ thời điểm nào?

Căn cứ Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế. Tại Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hướng dẫn xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
...
3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

Theo đó, tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi được tính từ thời điểm ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của người thực hiện tinh giản biên chế.

Trường hợp trong hồ sơ của người thực hiện tinh giản biên chế không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.

Tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi được tính từ thời điểm nào theo quy định?

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi cho người tinh giản biên chế theo quy định mới ra sao?

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Trường hợp

Chính sách

Điều kiện

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc

- Hưởng chế độ hưu trí;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu;

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

Trong thời gian đóng BHXH bắt buộc, có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021)

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường và có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc

- Hưởng chế độ hưu trí;

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.


Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc

- Hưởng chế độ hưu trí;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Trong thời gian đóng BHXH bắt buộc, có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021)

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường và có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc (hoặc từ đủ 15 năm đối với nữ cán bộ công chức cấp xã)

- Hưởng chế độ hưu trí;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.


Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc

- Hưởng chế độ hưu trí;

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân;

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu.


>> Tải Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường

Tại đây

Tải Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu thấp nhất Tại đây

Nghị định 29/2023/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày mấy?

Về hiệu lực thi hành, căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 29/2023/NĐ-CP như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2023. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.

Theo đó, Nghị định 29/2023/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 20/7/2023. Trong đó, các chính sách tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP sẽ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
3,640 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào