Từ 15/8/2023, chỉ người từ đủ 15 tuổi mới được đăng ký xe? Có được điều khiển xe tham gia giao thông không?

Cho tôi hỏi: Từ 15/8/2023, chỉ người từ đủ 15 tuổi mới được đăng ký xe? Có được điều khiển xe tham gia giao thông không? - Câu hỏi của anh Long (Bình Dương).

Chỉ người từ đủ 15 tuổi được đăng ký xe chính chủ theo quy định mới?

Ngày 01/7/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Tại đây

Tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về việc người từ đủ 15 tuổi đăng ký xe như sau:

Nguyên tắc đăng ký xe
...
9. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.

Như vậy, theo nội dung quy định nêu trên thì người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc đối tượng được đăng ký xe. Theo đó, đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc đăng ký xe phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Trong giấy khai đăng ký xe phải có nội dung ghi "đồng ý" của cha, mẹ hoặc người giám hộ và ký tên, ghi rõ họ tên, mối quan hệ của người đăng ký xe và người đồng ý.

Từ 15/8/2023, người từ đủ 15 tuổi được đăng ký xe chính chủ? Có được điều khiển xe tham gia giao thông không?

Từ 15/8/2023, người từ đủ 15 tuổi được đăng ký xe chính chủ? Có được điều khiển xe tham gia giao thông không? (Hình từ Internet)

Người từ đủ 15 tuổi được đăng ký xe nhưng có được điều khiển xe không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 về tuổi của người lái xe như sau:

Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì độ tuổi hợp pháp của người lái xe thấp nhất là đủ 16 tuổi đối với xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Các loại xe khác thì xác định độ tuổi phù hợp theo quy định trên.

Do đó, người đủ 15 được phép đăng ký xe nhưng vẫn chưa được điều khiển xe tham gia giao thông. Còn trường hợp người này đủ 16 tuổi thì có thể lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Từ đủ 18 tuổi trở lên thì thực hiện theo quy định trên.

Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm những gì?

Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

Hồ sơ đăng ký xe lần đầu
Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.

Theo đó, hồ sơ đăng ký xe lần đầu bao gồm:

- Giấy khai đăng ký xe

Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

- Giấy tờ của chủ xe

Được hướng dẫn cụ thể tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BTC cho từng trường hợp.

- Giấy tờ của xe

Được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BTC cho từng trường hợp.

Thời gian cấp chứng nhận đăng ký xe là bao lâu?

Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA về giải quyết đăng ký xe như sau:

Thời hạn giải quyết đăng ký xe
1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:
a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;
b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).
6. Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe là không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

Thông tư 24/2023/TT-BCA được chính thức áp dụng từ ngày 15/8/2023. Thông tư 24/2023/TT-BCA thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Xem toàn bộ Thông tư 24/2023/TT-BCA Tại đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
13,159 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào