Lương Trưởng thôn sẽ được tăng 2 lần trong tháng 7, tháng 8/2023? Bảng lương Trưởng thôn mới ra sao?
Từ 01/7/2023, Trưởng thôn sẽ có 02 lần tăng lương đúng không?
Căn cứ quy định tại Điều 13 Thông tư 13/2019/TT-BNV, Điều 14a Nghị định 92/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP, trưởng thôn là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, lương Trưởng thôn được xác định là mức khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở và được chi trả hàng tháng.
Riêng đối với các thôn sau đây thì mức khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở:
- Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên.
- Thôn thuộc xã có tình hình an ninh, trật tự trọng điểm, phức tạp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Thôn thuộc xã biên giới/hải đảo.
Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ 01/7/2023, mức lương cơ sở được chính thức tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng và trưởng thôn là một trong những đối tượng được áp dụng lương cơ sở mới.
Cụ thể, được quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP như sau:
Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
...
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Đồng thời, ngày 10/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (có hiệu lực từ 01/8/2023)
Tại đây, mức phụ cấp đối với Trưởng thôn được sửa đổi theo khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
...
2. Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
Theo đó, mức phụ cấp đối với Trưởng thôn đã được tăng lên theo hệ số mới. Cụ thể:
Trường hợp | Mức khoán quỹ phụ cấp từ 01/8/2023 |
- Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; - Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; - Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo. - Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã. | 6,0 lần mức lương cơ sở |
Các thôn, tổ dân phố không thuộc trường hợp ở trên | 4,5 lần mức lương cơ sở |
Kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, thôn, tổ dân phố | Hưởng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm |
Lưu ý: Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
Như vậy, từ những nội dung nêu trên, bắt đầu từ ngày 01/7/2023, Lương Trưởng thôn sẽ có 02 lần tăng theo các mốc thời gian sau:
- Từ 01/7/2023: Tăng lương theo mức lương cơ sở mới;
- Từ 01/8/2023: Tăng lương theo hệ số khoán quỹ phụ cấp mới.
Từ 01/7/2023, Lương Trưởng thôn sẽ có 02 lần tăng đúng không? Bảng lương Trưởng thôn mới ra sao? (Hình từ Internet)
Bảng lương Trưởng thôn mới từ 01/7/2023 ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 13/2019/TT-BNV và khoản 2 Điều 14a Nghị định 92/2009/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 24/2023/NĐ-CP, Nghị định 33/2023/NĐ-CP, lương trưởng thôn được xác định như sau:
Trường hợp | Mức khoán quỹ phụ cấp từ 01/7/2023 | Mức khoán quỹ phụ cấp từ 01/8/2023 |
- Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên. - Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự. - Thôn thuộc xã biên giới, hải đảo. | 9.000.000 đồng/tháng | 10.800.000 đồng/tháng |
Thôn, Tổ dân phố còn lại | 5.400.000 đồng/tháng | 8.100.000 đồng/tháng |
Kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, thôn, tổ dân phố | - | Hưởng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm |
Lưu ý: Mức khoán quỹ phụ cấp nêu trên là mức chi gộp chung cho cả các chức danh làm việc không chuyên trách ở thôn, không phải mức chi trả riêng cho trưởng thôn.
Căn cứ quỹ phụ cấp được khoán cho mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố; nguồn kinh phí ngân sách địa phương; quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng thôn, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định mức khoán quỹ cụ thể cho từng nhóm đối tượng.
Trường hợp Trưởng thôn kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp.
Tiêu chuẩn trở thành Trưởng thôn theo quy định hiện nay ra sao?
Căn cứ Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Tại Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV có quy định Tiêu chuẩn trưởng thôn như sau:
Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Như vậy, theo quy định hiện nay, để trở thành Trưởng thôn cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố.
- Đủ 21 trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
- Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, được người dân tín nhiệm;
- Có kiến thức văn hoá, năng lực, kinh nghiệm và thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư cũng như những công việc cấp trên giao;
- Bản thân và gia đình gương mẫu trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nghị định 24/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.