Trường hợp nào có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô? Ai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đấu giá biển số xe ô tô?

Xin hỏi, trường hợp nào có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô? Ai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đấu giá biển số xe ô tô? anh Thanh Hựu - TP. Đà Nẵng.

Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định:

Hợp đồng dịch vụ đấu giá, thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá
1. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô
a) Bộ Công an ký hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô với một tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá biển số xe ô tô. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016;
b) Thời hạn của hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô theo thời hạn thực hiện Nghị quyết số 73/2022/QH15, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn chấm dứt hoạt động, không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để tổ chức đấu giá biển số xe ô tô hoặc hợp đồng bị chấm dứt thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thực hiện Nghị quyết số 73/2022/QH15, Bộ Công an lựa chọn một tổ chức đấu giá tài sản khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 73/2022/QH15 để tiếp tục thực hiện.
...

Như vậy, hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô được Bộ Công an ký với một tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá biển số xe ô tô. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016

hợp đồng

Trường hợp nào có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô? Ai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đấu giá biển số xe ô tô? (Hình internet)

Ai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đấu giá biển số xe ô tô?

Tại Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định:

Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
1. Người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này.
2. Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó.
3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản đấu giá cung cấp. Tổ chức đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, quy định của Luật này, quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức đấu giá tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá tài sản nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
...

Như vậy, hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá ký kết với tổ chức đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đồng thời người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức đấu giá tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá tài sản nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Như vậy, dẫn chiếu quy định trên, có thể hiểu là người có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đấu giá biển số xe ô tô cũng chính là người có biển số xe ô tô được đấu giá (Bộ Công an) hoặc tổ chức đấu giá biển số xe ô tô theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá biển số xe ô tô nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp nào có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô?

Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
...
6. Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
b) Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
c) Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
d) Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
đ) Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.

Như vậy, Bộ Công an có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô khi có một trong các căn cứ tại khoản 6 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016 nêu trên.


MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,705 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào