Trích xuất phạm nhân: Đang đi tù người nhà mất có được về chịu tang không? Có cách nào được phép tại ngoại để về chịu tang khi người thân mất không?
Đang đi tù người nhà mất có được về chịu tang không? Có cách nào được phép tại ngoại để về chịu tang khi người thân mất không?
Trước hết, cần làm rõ người đang đi tù được xem là đang thi hành án phạt tù. Còn người bị giữ, tạm giam không áp dụng những quy định bên dưới đây.
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định như sau:
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
Căn cứ Điều 40 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về việc thực hiện trích xuất phạm nhân với những thủ tục, trình tự thực hiện rất chặt chẽ. Trong đó, tại phần lệnh trích xuất quy định như sau:
Thực hiện trích xuất phạm nhân
....
4. Lệnh trích xuất phạm nhân phải có các nội dung sau đây:
a) Cơ quan, họ, tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh;
b) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, ngày bị bắt, tội danh, thời hạn và nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù;
c) Mục đích và thời hạn trích xuất;
d) Cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất (nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm ra lệnh; chữ ký của người ra lệnh và đóng dấu.
Có thể thấy, mục đích trích xuất phạm nhân ra khỏi cơ sở trại giam là nội dung bắt buộc của lệnh trích xuất. Mà mục đích này phải đảm bảo thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019.
Cụ thể tại khoản 17 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về việc đưa phạm nhân ra khỏi nơi quản lý như sau:
Trích xuất là việc thực hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định.
Theo đó, hiện nay pháp luật cho phép phạm nhân đang thi hành án phạt tù có thể khỏi cơ sở giam giữ khi thuộc những trường hợp sau:
- Để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;
- Để khám bệnh, chữa bệnh;
- Hoặc để quản lý giam giữ;
- Giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định.
Như vậy, người thân mất không là một trong những lý do để được trích xuất phạm nhân. Do đó, khi đang đi tù, phạm nhân không thể về nhà khi người thân mất theo lệnh trích xuất được.
Trích xuất phạm nhân: Đang đi tù người nhà mất có được về chịu tang không? Có cách nào được phép tại ngoại để về chịu tang khi người thân mất không? (Hình từ Internet)
Đang bị tạm giam có về nhà chịu tang khi người thân mất được không?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về người bị tạm giam như sau:
Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.
Về việc trích xuất người bị tạm giam, Điều 20 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định như sau:
Thực hiện trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Việc trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được thực hiện khi có lệnh trích xuất của người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự và Luật này, trong trường hợp sau đây:
a) Để phục vụ cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
b) Đưa đi khám bệnh, chữa bệnh, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần;
c) Gặp thân nhân, người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp để thực hiện một số quyền, nghĩa vụ do luật định;
d) Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam tiếp xúc lãnh sự hoặc tiếp xúc với các tổ chức nhân đạo theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc vì lý do đối ngoại đối với từng trường hợp cụ thể.
Theo đó, người bị tạm giam chỉ được phép ra khỏi cơ sở tạm giam khi thuộc một trong những trường hợp trên. Như vậy, người bị tạm giam không thể về nhà chịu tang khi có người thân mất.
Bảo lĩnh cho người bị tạm giam về chịu tang có được không?
Căn cứ quy định Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bảo lĩnh là một trong các biện pháp ngăn chặn.
Cụ thể, quy định về bảo lĩnh trong quá trình tố tụng hình sự được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Bảo lĩnh
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi chủ thể bảo lĩnh và người được bảo lĩnh thỏa mãn các điều kiện trên thì có thể thực hiện việc bảo lĩnh cho người bị tạm giam. Tức là thay đổi biện pháp ngăn chặn từ tạm giam sang bảo lĩnh và lúc này người này không phải ở tại trại tạm giam mà có thể về địa phương để thực hiện việc chịu tang người thân. Tuy nhiên, người này cần phải đảm bảo việc có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan chức năng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.