Trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã giữa các hệ thống được thực hiện theo quy định như thế nào?

Trong quá trình hoạt động, hợp tác xã sẽ trải qua những giai đoạn khác nhau và trạng thái hoạt động tại các giai đoạn này cũng khác nhau. Vậy việc trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã được quy định như thế nào?

Trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 15 Quy chế 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT quy định trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã như sau:

- Tổng cục Thuế và Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thực hiện việc trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh nhằm rà soát, đối chiếu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của từng cơ quan.

- Tình hình hoạt động của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc thực hiện trao đổi theo quy định tại Điều này là các trạng thái mã số thuế của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc được cơ quan thuế và cơ quan đăng ký hợp tác xã quản lý, theo dõi trên hệ thống ứng dụng nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý thuế, quản lý nhà nước khác.

+ Các trạng thái của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc sử dụng chung giữa hai hệ thống bao gồm:

* Trạng thái 00 NNT đã được cấp MST”: là trạng thái áp dụng đối với các hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc đã được cấp mã số thuế.

* Trạng thái 01 “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” là trạng thái hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, đã giải thể, đã phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt tồn tại trong trường hợp hợp tác xã bị chia, sáp nhập, hợp nhất và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.

* Trạng thái 02 “NNT đã chuyển cơ quan thuế quản lý” là trạng thái hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc đã hoàn thành thủ tục thuế tại cơ quan thuế nơi đi nhưng chưa đăng ký với cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi chuyển đến.

* Trạng thái 03 “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST”: là trạng thái hợp tác xã đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST khi giải thế, chấm dứt tồn tại do tổ chức lại (chia, sáp nhập, hợp nhất) hợp tác xã; đơn vị phụ thuộc chấm dứt hoạt động đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hợp tác xã đã bị Tòa án có Quyết định tuyên bố phá sản nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hợp tác xã bị cơ quan có thẩm quyến thu hồi giấy phép hoạt động do vi phạm pháp luật nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST; hợp tác xã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; đơn vị phụ thuộc chấm dứt hoạt động theo đơn vị chủ quản do đơn vị chủ quản đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

* Trạng thái 05 “NNT tạm ngừng hoạt động, kinh doanh”: là trạng thái hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc được cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trong thời gian cụ thể

* Trạng thái 06 “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là trạng thái cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chi kinh doanh đã đăng ký sau khi phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác minh tại địa chỉ trụ sở của NNT.

* Trạng thái 07 “NNT chờ làm thủ tục phá sản” là trạng thái Tòa án ban hành Quyết định mở thủ tục phá sản đối với hợp tác xã gửi cơ quan thuế.

+ Các trạng thái mã số của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là căn cứ để các bên thống nhất số liệu thống kê và báo cáo về tình trạng hoạt động của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc.

Các trạng thái mã số của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý của từng cơ quan thực hiện trao đổi giữa hai Hệ thống được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.

- Tình hình hoạt động địa điểm kinh doanh trao đổi theo quy định tại Điều này là các trạng thái hoạt động của địa điểm kinh doanh, bao gồm: Trạng thái 10 “NNT đang hoạt động”, trạng thái 01 “NNT giải thể/chấm dứt hoạt động”, trạng thái 03 “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST”, trạng thái 05 “NNT tạm ngừng kinh doanh”, trạng thái 06 “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”

- Trình tự trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thực hiện như sau:

+ Trường hợp có sự thay đổi về tình hình hoạt động của hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền thông tin sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã. Danh mục thông tin trao đổi quy định chi tiết tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Quy chế này.

Trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã giữa các hệ thông được thực hiện theo quy định như thế nào?

Trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã giữa các hệ thống được thực hiện theo quy định như thế nào?

Trường hợp nào sẽ không thực hiện trao đổi thông tin giữa các hệ thống?

Theo Điều 16 Quy chế 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT quy định trường hợp không trao đổi thông tin giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và hệ thống ứng dụng đăng ký thuế như sau:

- Trường hợp cấp đăng ký hợp tác xã theo quy trình dự phòng quy định tại điểm 6d khoản 1 Điều 1 Thông tư số 07/2012/TT-BKHĐT.

- Các trường hợp đặc thù khác không quy định tại Quy chế này.

Việc đồng bộ thông tin về hợp tác xã được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 17 Quy chế 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT quy định về chuyển đổi dữ liệu lịch sử và đồng bộ thông tin về hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh như sau:

- Đối với dữ liệu lịch sử trước khi chuyển đổi phải rà soát và chuẩn hóa dữ liệu. Trong quá trình trao đổi, rà soát dữ liệu lịch sử hai bên phải có báo cáo : đối chiếu để đảm bảo tình trạng đồng bộ thông tin giữa hai bên trước khi đưa vào Hệ thống.

- Định kỳ hàng tháng, quý, năm cơ quan thuế và cơ quan đăng ký hợp tác xã có trách nhiện rà soát, chuẩn hóa dữ liệu để đồng bộ thông tin về hợp tác xã giữa hai Hệ thống.

- Các đơn vị đầu mối thông tin theo phân cấp, phân công cán bộ đầu mối phối hợp thực hiện quản trị và theo dõi, đối chiếu trên Hệ thống.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

859 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào