TP.HCM hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT năm 2023, điểm xét tốt nghiệp ở 2 hệ giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên có gì khác nhau?
- Đối tượng thí sinh thuộc giáo dục THPT là ai? Đối tượng học viên giáo dục thường xuyên là ai?
- Điểm xét thi tốt nghiệp THPT là gì? Công thức tính điểm xét tốt nghiệp THPT đối với học sinh giáo dục THPT là gì?
- Điểm xét tốt nghiệp ở 2 hệ giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tại kỳ thi tốt nghiệp THPT ở TPHCM có gì khác nhau?
Vừa mới đây, ngày 11/5/2023, Công văn 2223/SGDĐT-KTKĐ năm 2023 về hướng dẫn thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
Đối tượng thí sinh thuộc giáo dục THPT là ai? Đối tượng học viên giáo dục thường xuyên là ai?
*Đối tượng thí sinh giáo dục THPT gồm:
- Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;
- Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;
*Điều kiện dự thi: được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Quy chế ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT như sau:
Để xét công nhận tốt nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT phải dự thi 04 bài thi, gồm:
- 03 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
- Và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn
*Đối tượng học viên giáo dục thường xuyên:
Tại khoản 2 Điều 43 Luật Giáo dục 2019 quy định hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:
- Vừa làm vừa học;
- Học từ xa;
- Tự học, tự học có hướng dẫn;
- Hình thức học khác theo nhu cầu của người học.
*Quy định về đối tượng học viên tại trung tâm giáo dục thường xuyên căn cứ theo Chương V Quy chế kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT, cụ thể:
- Học viên Trung tâm là người đang theo học ít nhất một chương trình giáo dục, đào tạo của Trung tâm.
*Điều kiện dự thi: được quy định tại khoản 3 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT như sau:
Thí sinh GDTX phải dự thi 03 bài thi, gồm 02 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn, có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh.
TP.HCM hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT năm 2023, Điểm xét tốt nghiệp ở 2 hệ giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên có gì khác nhau? (Hình internet)
Điểm xét thi tốt nghiệp THPT là gì? Công thức tính điểm xét tốt nghiệp THPT đối với học sinh giáo dục THPT là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 41 Quy chế ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT về Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông đã khái niệm:
- Điểm xét tốt nghiệp THPT (ĐXTN) bao gồm:
+ Điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Quy chế ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT vừa nêu trên
+ Điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có)
+ Và điểm trung bình cả năm lớp 12
+ Điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10 để tính ĐXTN.
Như vậy thí sinh giáo dục THPT thuộc điều khoản vừa nêu trên có điểm xét tốt nghiệp bao gồm điểm các bài dự thi xét tốt nghiệp, điểm ưu tiên, khuyến khích, điểm trung bình cả năm 12, điểm của từng bài thi để tính điểm ĐXTN
*ĐXTN đối với học sinh giáo dục THPT được tính theo công thức sau:
*ĐXTN đối với học viên GDTX được tính theo công thức sau:
Điểm xét tốt nghiệp ở 2 hệ giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tại kỳ thi tốt nghiệp THPT ở TPHCM có gì khác nhau?
Tại Mục VI phần B Công văn 2223/SGDĐT-KTKĐ năm 2023 quy định:
- Thực hiện theo Chương VIII của Quy chế ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT.
- Lưu ý: công thức tính Điểm xét tốt nghiệp ở 2 hệ giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên có khác nhau được quy định cụ thể tại Điều 41 của Quy chế thi.
Ngoài ra, lưu ý cách tính điểm ưu tiên và khuyến khích; cụ thể điểm ưu tiên được quy thành điểm (với 3 diện: diện 1 (0 điểm), diện 2 (0,25 điểm) và diện 3 (0,5 điểm)) và chỉ chọn một loại điểm ưu tiên cao nhất nếu thuộc nhiều diện ưu tiên; điểm khuyến khích có nhiều loại quy định tại Điều 39, 40 (mỗi loại được quy thành điểm từ 1 điểm, 1,5 điểm và 2 điểm) và nếu học sinh có nhiều loại giấy chứng nhận để cộng điểm khuyến khích thì cũng chỉ được hưởng mức cộng điểm nhiều nhất là 4 điểm (điểm khuyến khích được bảo lưu trong toàn cấp học).
- Như vậy, từ những quy định vừa nêu trên có thể thấy được sự khác nhau riêng biệt của khái niệm cho đến cách tính điểm xét tốt nghiệp ở 2 hệ giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Đồng thời, Mục VI phần B Công văn 2223/SGDĐT-KTKĐ năm 2023 cũng đã nêu rõ thêm
- Thí sinh được công nhận tốt nghiệp được quy định ở Điều 42 Quy chế kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT
+ Lưu ý: điểm tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 (một) điểm theo thang điểm 10.
Cụ thể, tại Điều 42 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định công nhận trường hợp xét THPT khi đủ điều kiện sau:
- Thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi
- Các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10;
- Điểm xét tốt nghiệp từ 5,0 điểm trở lên;
Lưu ý: Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 36 Quy chế được công nhận tốt nghiệp THPT.
Như vậy, để đậu tốt nghiệp THPT thì thí sinh phải có điểm thi xét tốt nghiệp từ 5,0 điểm trở lên và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm.
- Trong thời gian chưa cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông theo mẫu quy định, Hiệu trưởng trường phổ thông có thể xác nhận cho học sinh đơn vị mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.