Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi như thế nào? Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy đi tù mấy năm?

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi như thế nào? Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy đi tù mấy năm? - Câu hỏi của anh Ngàn tại Long An

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi như thế nào?

Căn cứ tiểu mục 6 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP (hướng dẫn Bộ luật Hình sự 1999) có quy định như sau:

6. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 197)
6.1. “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
b) Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy; chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác); chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.

Theo đó, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là một trong các hành vi sau:

- Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

- Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:

+ Đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

+ Cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy;

+ Chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

+ Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác);

+ Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

+ Tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi như thế nào? Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy đi tù mấy năm?

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi như thế nào? Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy đi tù mấy năm? (Hình từ Internet)

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy đi tù mấy năm?

Căn cứ Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo quy định hiện hành thì người có hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định với 3 khung hình phạt. Theo đó, căn cứ vào cấu thành của hành vi mà người phạm tội có thể phải chịu các hình phạt tương ứng theo quy định nêu trên.

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy mà gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người thì có bị tử hình hay không?

Căn cứ Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 thì tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy không có mức hình phạt tử hình.

Đồng thời đối với hành vi Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy mà gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người là tình tiết định khung tăng nặng.

Tóm lại, nếu hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy mà gây bệnh nguy hiểm cho từ 2 người trở lên thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và chịu khung hình phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể là bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

26,568 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào