Tổ chức đảng không kiểm tra việc thực hiện chủ trương của Đảng thì có bị xem là vi phạm về ban hành, thực hiện chủ trương của Đảng không?
- Tổ chức đảng không kiểm tra việc thực hiện chủ trương của Đảng thì có bị xem là vi phạm về ban hành, thực hiện chủ trương của Đảng không?
- Tổ chức đảng có hành vi vi phạm về ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng thì sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào?
- Tổ chức đảng vi phạm về ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng thực hiện hành vi nào thì được xem là có tình tiết tăng nặng xử lý kỷ luật?
Tổ chức đảng không kiểm tra việc thực hiện chủ trương của Đảng thì có bị xem là vi phạm về ban hành, thực hiện chủ trương của Đảng không?
Căn cứ vào tiểu mục 2 Mục II Hướng dẫn 05/HĐ-UBKTTW năm 2022 có nội dung hướng dẫn như sau:
2. Vi phạm việc ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (Điều 9)
2.1. Không cụ thể hóa việc tổ chức học tập, quán triệt, triển khai thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác, chức năng, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị thành kế hoạch, chương trình hành động và các văn bản chỉ đạo theo quy định.
2.2. Không phân công rõ nhiệm vụ cho tổ chức và cá nhân để triển khai thực hiện; không tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện; không sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
Theo như nội dung hướng dẫn nêu trên thì tổ chức đảng không tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng sẽ được xem là có hành vi vi phạm về ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức đảng không kiểm tra việc thực hiện chủ trương của Đảng thì có bị xem là vi phạm về ban hành, thực hiện chủ trương của Đảng không? (Hình từ Internet)
Tổ chức đảng có hành vi vi phạm về ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng thì sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào?
Căn cứ vào Điều 9 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định như sau:
Vi phạm việc ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
a) Thực hiện không đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
b) Thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, quản lý, thiếu kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên triển khai, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, của cấp mình, pháp luật của Nhà nước.
c) Bao che, không xử lý hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên có vi phạm trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc của cấp ủy cấp trên.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Không thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Có trách nhiệm nhưng không ban hành chương trình hành động hoặc kế hoạch triển khai thực hiện chủ trương, quy định của Đảng theo quy định.
c) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoặc thảo luận dẫn đến ban hành văn bản có nội dung trái với chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc của cấp trên.
d) Chỉ đạo, ban hành thể chế, cơ chế, chính sách có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.
đ) Quá trình tổ chức thực hiện có quyết định trái chủ trương, quy định của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp không ban hành, không tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Theo như quy định trên thì tổ chức đảng thực hiện hành vi vi phạm việc ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo và giải tán tổ chức đảng.
Theo đó, căn cứ vào hành vi vi phạm của tổ chức đảng thuộc trường hợp nào để xác định hình thức xử lý kỷ luật phù hợp theo quy định nêu trên.
Tổ chức đảng vi phạm về ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng thực hiện hành vi nào thì được xem là có tình tiết tăng nặng xử lý kỷ luật?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 6 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 thì những tình tiết sau đây sẽ được xem là tình tiết tăng nặng xử lý kỷ luật tổ chức đảng:
- Không kịp thời khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, vi phạm theo kết luận của tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền; không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm.
- Trù dập người đấu tranh, tố cáo, làm chứng, cung cấp chứng cứ vi phạm; đối phó, cản trở, gây khó khăn, trở ngại quá trình thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm; bao che, che giấu vi phạm.
- Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; đe dọa, ép buộc không để người khác cung cấp chứng cứ, tài liệu; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, tiêu hủy tài liệu và chứng cứ liên quan đến vi phạm; lập hồ sơ, tài liệu, chứng cứ giả để đối phó.
- Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi.
- Vi phạm từ lần 2 trở lên, có tính hệ thống hoặc đã bị kỷ luật nhưng tiếp tục vi phạm; cố tình trì hoãn, kéo dài thời gian xem xét xử lý, khắc phục, làm cho tình hình tổ chức, cơ quan, đơn vị ngày càng phức tạp.
- Biết mà không ngăn chặn hoặc để cán bộ, đảng viên thuộc tổ chức mình trực tiếp quản lý xảy ra tham nhũng, tiêu cực gây hậu quả nghiêm trọng.
Như vậy, tổ chức đảng vi phạm về ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng mà có thực hiện một trong các hành vi nêu trên thì sẽ bị tăng nặng xử lý kỷ luật.
Hướng dẫn 05/HD-UBKTTW năm 2022 có hiệu lực từ ngày 22/11/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.