Tiêu chuẩn về bàn ghế học sinh hiện nay như thế nào? Việc bố trí bàn ghế học sinh trong phòng học hiện nay như thế nào?
Kích thước bàn ghế học sinh hiện nay như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT- BGDĐT-BKHCN-BYT có nêu rõ kích thước bàn ghế học sinh hiện nay như sau:
Quy định cỡ số và mã số bàn ghế theo nhóm chiều cao học sinh:
Cỡ số | Mã số | Chiều cao học sinh (cm) |
I | I/100 - 109 | Từ 100 đến 109 |
II | II/110 - 119 | Từ 110 đến 119 |
III | III/120 - 129 | Từ 120 đến 129 |
IV | IV/130 - 144 | Từ 130 đến 144 |
V | V/145 - 159 | Từ 145 đến 159 |
VI | VI/160 - 175 | Từ 160 đến 175 |
Quy định kích thước cơ bản của bàn ghế (sai số cho phép của kích thước là ± 0,5cm):
Tiêu chuẩn về bàn ghế học sinh hiện nay như thế nào? Việc bố trí bàn ghế học sinh trong phòng học hiện nay như thế nào? (Hình từ internet)
Bàn ghế học sinh hiện nay tối đa bao nhiêu chỗ ngồi?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT- BGDĐT-BKHCN-BYT có quy định về kiểu dáng, màu sắc bàn ghế như sau:
Kiểu dáng, mầu sắc bàn ghế
1. Bàn ghế được thiết kế tối đa không quá hai chỗ ngồi.
2. Bàn và ghế rời nhau độc lập.
3. Bàn phải bố trí chỗ để đồ dùng học tập phù hợp với cấu trúc thiết kế.
4. Ghế có thể có tựa sau hoặc không có tựa sau phù hợp với lứa tuổi học sinh.
5. Các góc, cạnh của bàn ghế phải nhẵn đảm bảo thẩm mỹ, an toàn.
6. Bàn ghế sử dụng màu sắc đảm bảo tính thẩm mỹ và phải phù hợp với môi trường học tập của lứa tuổi học sinh.
Theo như quy định trên, bàn ghế học sinh hiện nay được thiết kế tối đa không quá hai chỗ ngồi.
Đồng thời theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT- BGDĐT-BKHCN-BYT có nêu rõ vật liệu làm bàn ghế như sau:
Vật liệu làm bàn ghế: Mặt bàn, mặt ghế và chân bàn, chân ghế phải được làm bằng vật liệu cứng chịu lực, chịu được nước, không cong vênh, không độc hại.
Việc bố trí bàn ghế học sinh trong phòng học hiện nay như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT- BGDĐT-BKHCN-BYT có nói rõ việc bố trí bàn ghế học sinh trong phòng học hiện nay như sau:
- Bàn ghế được bố trí phù hợp với đa số học sinh. Trong một phòng học có thể bố trí đồng thời nhiều cỡ số.
- Khoảng cách từ mép sau của hàng bàn đầu đến bảng phải bảo đảm cho học sinh ngồi ở vị trí trong cùng và vị trí ngoài cùng của hàng bàn đầu có góc nhìn đến tâm bảng không nhỏ hơn 30o và góc quay đầu tối đa không lớn hơn 60o.
- Cách bố trí bàn ghế trong phòng học thông thường :
Tại Điều 9 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT- BGDĐT-BKHCN-BYT có nêu rõ trách nhiệm đối với bàn ghế học sinh hiện nay như sau:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn triển khai, kiểm tra, thanh tra thực hiện Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT- BGDĐT-BKHCN-BYT
- Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT- BGDĐT-BKHCN-BYT
- Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT- BGDĐT-BKHCN-BYT
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở giáo dục và đào tạo, sở khoa học và công nghệ, sở y tế và các đơn vị có liên quan rà soát, thống kê số bàn ghế không phù hợp, số bàn ghế cần phải thay thế, chỉnh sửa ở địa phương lên kế hoạch triển khai, thực hiện Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT- BGDĐT-BKHCN-BYT.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.