Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13876:2023 về nguyên tắc sử dụng đĩa Compact Dry YMR để định lượng nấm men và nấm mốc trong thực phẩm?
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13876:2023 về nguyên tắc sử dụng đĩa Compact Dry YMR để định lượng nấm men và nấm mốc trong thực phẩm?
Tại tiểu Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13876:2023 quy định về nguyên tắc sử dụng đĩa Compact Dry YMR để định lượng nấm men và nấm mốc trong thực phẩm như sau:
- Sử dụng đĩa môi trường chuẩn bị sẵn bao gồm môi trường nuôi cấy, chất tạo gel hòa tan trong nước lạnh, cơ chất enzym tạo màu và chất kháng sinh chloramphenicol.
- Cấy 1 mL phần mẫu thử đã pha loãng vào giữa môi trường nuôi cấy và để phần mẫu thứ tự khuếch tán.
- Nấm men và nấm mốc sinh trường và phát triển nhờ chất dinh dưỡng; cơ chất enzym tạo màu (X-phos) được dùng để phát hiện và định lượng nấm men và nấm mốc sau khi ủ ở nhiệt độ 25 °C ± 1 °C trong thời gian 3 ngày; chloramphenicol ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Đếm các khuẩn lạc có màu bất kỳ (hầu hết khuẩn lạc có màu xanh lục và xanh lam) và các khuẩn lạc có dạng sợi (dạng bông).
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13876:2023 về nguyên tắc sử dụng đĩa Compact Dry YMR để định lượng nấm men và nấm mốc trong thực phẩm? (Hình ảnh Internet)
Quy định cách tiến hành để định lượng nấm men và nấm mốc ra sao?
Tại tiểu Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13876:2023 quy định về cách tiến hành để định lượng nấm men và nấm mốc trong thực phẩm như sau:
(1) Lấy số đĩa Compact Dry YMR (5.1) cần sử dụng. Nếu cần đếm khuẩn lạc ở các độ pha loãng liên tiếp thì sử dụng một bộ bốn đĩa. Ghi nhãn đĩa với thông tin về mẫu thử và độ pha loãng.
(2) Mở nắp đĩa, dùng pipet (6.5) lấy 1 mL phần mẫu thử đã chuẩn bị (xem Điều 8), cho vào giữa và đậy nắp đĩa. Phần mẫu thử sẽ khuếch tán tự động và đồng đều trên toàn bộ môi trường để chuyển thành dạng gel.
Cần thao tác cẩn thận để tránh ô nhiễm vi sinh vật.
Các mẫu có độ nhớt cao, màu đậm hoặc độ pH quá cao hoặc phản ứng với chất chỉ thị oxy hóa khử có thể ảnh hưởng đến kết quả. Đối với các mẫu như vậy, chỉ phân tích sau khi pha loãng mẫu, điều chỉnh pH của mẫu bằng dung dịch đệm hoặc các biện pháp khác.
(3) Đậy nắp đĩa và đặt vào tủ ấm (6.9), ủ đĩa ở nhiệt độ 25 °C ± 1 °C trong 72 h ± 3 h.
Trong thời gian ủ, cần giữ kín nắp đĩa để tránh thất thoát ẩm.
(4) Đếm các khuẩn lạc có màu bất kỳ (hầu hết khuẩn lạc có màu xanh lục và xanh lam) và các khuẩn lạc dạng sợi (dạng bông), sử dụng bộ đếm khuẩn lạc (6.10). Có thể đặt giấy trắng ở phía dưới đĩa để giúp việc đếm khuẩn lạc dễ dàng hơn.
Việc đếm trên đĩa cần được điều chỉnh theo hệ số pha loãng.
Khi khó đếm khuẩn lạc do có số lượng lớn khuẩn lạc mọc trong môi trường, có thể tính tổng số khuẩn lạc bằng 20 lần số khuẩn lạc trung bình từ các ô đại diện 1 cm × 1 cm, các ô này được đếm ở bốn góc của đĩa.
(5) Phạm vi đếm khuẩn lạc là từ 1 CFU/đĩa 3) đến 150 CFU/đĩa. Nếu đĩa đếm có số khuẩn lạc lớn hơn 150 CFU/đĩa thì pha loãng mẫu thử bằng dung dịch pha loãng thích hợp.
Tính, biểu thị kết quả và báo cáo thử nghiệm định lượng nấm men và nấm mốc thế nào?
Tại Mục 10, Mục 11 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13876:2023 quy định về tính, biểu thị kết quả và báo cáo thử nghiệm định lượng nấm men và nấm mốc trong thực phẩm như sau:
(1) Tính tổng số nấm men, nấm mốc có trong mẫu thử, N, theo trung bình số khuẩn lạc từ hai độ pha loãng liên tiếp, áp dụng Công thức (1):
Trong đó:
ΣC là tổng số khuẩn lạc đếm được trên hai đĩa với hai độ pha loãng liên tiếp, trong đó có ít nhất một đĩa chứa tối thiểu 10 khuẩn lạc;
V là thể tích dịch cấy được đưa vào mỗi đĩa, tính bằng mililit (V = 1 mL);
d là độ pha loãng tương ứng với dung dịch pha loãng đầu tiên được giữ lại (d = 1 khi đĩa đầu tiên được giữ lại là đĩa cấy mẫu thử dạng lỏng không pha loãng).
(2) Nếu các đĩa không chứa khuẩn lạc nào thì báo cáo kết quả là:
“Có ít hơn trên gam sản phẩm”
Trong đó:
V là thể tích dịch cấy được đưa vào mỗi đĩa, tính bằng mililit (V = 1 mL);
d là độ pha loãng tương ứng với mỗi đĩa được giữ lại.
(3) Nếu số đếm khuẩn lạc trên một đĩa trong khoảng từ 1 CFU/đĩa đến 3 CFU/đĩa thì báo cáo kết quả là:
“Có mặt nấm men, nấm mốc nhưng ít hơntrên gam sản phẩm”
(4) Nếu số đếm khuẩn lạc trên một đĩa trong khoảng từ 4 CFU/đĩa đến 9 CFU/đĩa thì tính số ước tính NE nấm men, nấm mốc trên gam sản phẩm theo Công thức (2):
Trong đó:
C là số khuẩn lạc đếm được trên đĩa.
(5) Trường hợp chỉ có đĩa chứa dung dịch pha loãng được nuôi cấy cuối cùng có thể đếm và có chứa từ 10 CFU/đĩa đến 150 CFU/đĩa, thì tính số lượng nấm men, nấm mốc có trên gam sản phẩm, N’, áp dụng Công thức (3):
(6) Nếu số đếm khuẩn lạc trên một trong các đĩa có tất cả các dung dịch pha loãng đã nuôi cấy, cho số lượng nấm men, nấm mốc lớn hơn 150 CFU/đĩa, thì báo cáo kết quả là:
“Có nhiều hơntrên gam sản phẩm”
- Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin dưới đây:
+ mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;
+ phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
+ phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
+ các điểm đặc biệt quan sát được trong quá trình thử nghiệm;
+ mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được cho là tùy chọn, cùng với các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả;
+ kết quả thử nghiệm thu được.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.