Tiền lương hưu tháng 9 2024 được nhận là bao nhiêu? Nhận lương hưu tháng 9 2024 vào ngày nào?

Tiền lương hưu tháng 9 2024 được nhận là bao nhiêu? Nhận lương hưu tháng 9 2024 vào ngày nào?

Tiền lương hưu tháng 9 2024 được nhận là bao nhiêu?

Theo đó, tiền lương hưu tháng 9 2024 gồm có như sau:

(1) Đối với đối tượng tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP:

Tăng thêm 15% trên mức lương hưu của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP. Cụ thể:

Mức lương hưu từ ngày 1/7/2024

=

Mức lương hưu tháng 6 năm 2024

x

1,15

(2) Đối với đối tượng đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP sau khi đã được điều chỉnh nhưng vẫn dưới 3.500.000 đồng/tháng:

- Đối với người có mức lương hưu dưới 3.200.000 đồng/người/tháng:

Mức lương hưu sau điều chỉnh

=

Mức lương hưu sau khi được điều chỉnh

+

300.000

đồng/tháng

- Đối với người có mức lương hưu từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng:

Mức lương hưu sau điều chỉnh

=

3.500.000 đồng/tháng

(3) Đối tượng khác

Tùy vào mức lương hưu của mỗi cá nhân (theo cách tính được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP) mà tiền lương hưu được nhận trong kỳ chi trả tháng 9 2024 sẽ khác nhau.

Cách tính lương hưu đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:

Mức lương hưu hằng tháng = (Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng) x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH)

*Tiền lương hưu tháng 9 2024 được nhận theo quy định nêu trên.

Tiền lương hưu tháng 9 2024

Tiền lương hưu tháng 9 2024 (Hình từ Internet)

Nhận lương hưu tháng 9 2024 vào ngày nào?

Tại Điều 7 Quy trình Giải quyết hưởng các chế độ bhxh, chi trả các chế độ BHXH, BHTN ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về lịch chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội như sau:

Giải quyết và chi trả
...
4.1.4. Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng qua Hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký kết.
a) Chi trả tại điểm chi trả: Từ ngày 02 đến ngày 10 của tháng tổ chức chi trả ít nhất 6 giờ/ngày tại tất cả các điểm chi trả; chỉ kết thúc chi trả trước ngày mùng 10 đối với các điểm đã chi trả hết số lượng người hưởng theo danh sách do cơ quan BHXH chuyển đến
b) Chi trả tại điểm giao dịch của Bưu điện huyện: Từ ngày 11 của tháng, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng.
...

Theo đó, lịch chi trả lương hưu hằng tháng như sau:

- Chi trả tại điểm chi trả: Từ ngày 02/8 - 10/8/2024 tổ chức chi trả ít nhất 6 giờ/ngày tại tất cả các điểm chi trả.

- Chi trả tại điểm giao dịch của Bưu điện huyện: Từ ngày 11/8/2024, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25/8/2024.

Tuy nhiên, theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ, công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch. Do đó, lịch chi trả lương hưu tháng 9/2024 sẽ trùng vào ngày nghỉ lễ Quốc khánh 2/9/2024 nên sẽ lùi lịch chi trả lương hưu tháng 9/2024 và dự kiến thực hiện từ ngày 04/9/2024.

Đơn cử theo thông báo BHXH Thành phố Hồ Chí Minh (Công văn 5652/BHXH-KHTC năm 2024) về việc chi trả lương hưu và trợ cấp tháng 9 2024.

Theo đó, TPHCM hướng dẫn việc lùi lịch chi trả lương hưu tháng 9/2024 trên địa bàn Thành phố. Cụ thể như sau:

- Đối với hình thức tiền mặt: Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức chi trả từ ngày 04/09/2024 đến ngày 10/09/2024 tại tất cả các điểm chi; từ ngày 11/09/2024 đến hết ngày 25/09/2024 tại các điểm giao dịch của Bưu điện Trung tâm.

- Đối với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: BHXH Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức chuyển tiền vào tài khoản người hưởng từ ngày 04/09/2024 đến ngày 05/09/2024.

Điều kiện để được hưởng lương hưu hiện nay được quy định như thế nào?

Tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, điều kiện để được hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

617 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào