Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa được ủy thác xuất khẩu phải trên 300 triệu thì mới được khấu trừ ngay trong tháng đúng không?

Cho hỏi thuế GTGT đầu vào của hàng hóa được ủy thác xuất khẩu phải trên 300 triệu thì mới được khấu trừ ngay trong tháng có đúng không? - Câu hỏi của anh Gia tại Yên Bái.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa được ủy thác xuất khẩu phải trên 300 triệu thì mới được khấu trừ ngay trong tháng có đúng không?

Về nội dung này, tại Công văn 60513/CTHN-TTHT năm 2022, Cục thuế Hà Nội đã có hướng dẫn như sau:

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC) có quy định như sau:

Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

Theo đó, trường hợp đối với hàng xuất khẩu (bao gồm cả trường hợp ủy thác xuất khẩu) thì hiện nay khi có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu trở lên trong tháng/ quý thì sẽ được hoàn thuế theo tháng/ quý đó.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa được ủy thác xuất khẩu phải trên 300 triệu thì mới được khấu trừ ngay trong tháng đúng không?

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa được ủy thác xuất khẩu phải trên 300 triệu thì mới được khấu trừ ngay trong tháng đúng không? (Hình từ Internet)

Hàng hóa xuất khẩu được hoàn thuế GTGT đầu vào phải đảm bảo các điều kiện gì?

Về nội dung này, tại Công văn 60513/CTHN-TTHT năm 2022, Cục thuế Hà Nội đã có hướng dẫn là hàng hóa xuất khẩu được coi là để được hoàn thuế GTGT đầu vào phải có các đủ điều kiện quy định tại Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
...
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
...
4. Hóa đơn thương mại
...

Đồng thời, hàng hóa xuất khẩu được coi là để được hoàn thuế GTGT đầu vào phải đảm bảo các thủ tục quy định Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu thực hiện lập hóa đơn như thế nào?

Về nội dung này, tại Công văn 60513/CTHN-TTHT năm 2022, Cục thuế Hà Nội có hướng dẫn như sau:

Cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu thực hiện lập hóa đơn theo điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Theo đó, đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa việc thực hiện lập hóa đơn được thực hiện như sau:

- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,254 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào