Thuế bảo vệ môi trường có phải thực hiện kê khai tại cơ quan thuế nơi có trụ sở chính không?
Thế nào là thuế bảo vệ môi trường? Những ai có trách nhiệm phải đóng thuế bảo vệ môi trường năm 2023?
Thuế bảo vệ môi trường được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Theo đó, thuế bảo vệ môi trường được tính dựa trên số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
Về người nộp thuế, Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định như sau:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;
b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Như vậy những đối tượng nêu trên có trách nhiệm phải nộp thuế bảo vệ môi trường.
Thuế bảo vệ môi trường có phải thực hiện kê khai tại cơ quan thuế nơi có trụ sở chính không? (Hình từ Internet)
Thuế bảo vệ môi trường có phải thực hiện khai tại cơ quan thuế nơi có trụ sở chính?
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, điểm e khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và khoản 4 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường như sau:
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
...
đ) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường của hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
e) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh than (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
...
4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, than khai thác và tiêu thụ than nội địa.
a) Đối với xăng dầu:
a.1) Thương nhân đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, pha chế xăng dầu nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu do các thương nhân đầu mối trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác không phải là các đơn vị phụ thuộc, công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối; trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho thương nhân đầu mối khác.
Các công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối hoặc các đơn vị phụ thuộc của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác không phải là công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối và đơn vị phụ thuộc của công ty con.
a.2) Thương nhân đầu mối hoặc công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối có đơn vị phụ thuộc kinh doanh tại địa phương khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối đóng trụ sở mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo vệ môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp; tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác thuộc diện chịu thuế và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo quy định trên thì không bắt buộc phải thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường tại cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính.
Cụ thể hơn, điểm 1.2 khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2011/TT-BTC xác định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường như sau:
- Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường được quy định thế nào?
Căn cứ quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2011/TT-BTC, hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường được quy định như sau:
- Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư 152/2011/TT-BTC và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.