Thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng được thực hiện như thế nào?
- Thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng được thực hiện như thế nào?
- Ai là người có thẩm quyền lập biên bản xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng?
- Ai là người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng?
Thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng được thực hiện như thế nào?
Căn cứ vào Điều 42 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định như sau:
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 55 đến Điều 68 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự trung ương, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, các cơ quan trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, trừ Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển thì người có thẩm quyền lập biên bản phải gửi biên bản và các tài liệu khác có liên quan cho người có thẩm quyền xử phạt để xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Pháp lệnh này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định có liên quan.
Thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng được thực hiện như thế nào?
Ai là người có thẩm quyền lập biên bản xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng?
Căn cứ vào Điều 43 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định như sau:
Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản về hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự bao gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh này;
b) Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, vụ việc;
c) Thẩm tra viên; Thư ký Tòa án đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
d) Người có thẩm quyền khác của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản về hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự trung ương bao gồm:
a) Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án, vụ việc;
b) Điều tra viên, cán bộ điều tra được phân công giải quyết vụ án, vụ việc;
c) Kiểm tra viên đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
d) Người có thẩm quyền khác của Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự trung ương đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Người có thẩm quyền lập biên bản về hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư bao gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các điều từ Điều 26 đến Điều 31 của Pháp lệnh này;
b) Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án, vụ việc;
c) Cán bộ điều tra đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
d) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
đ) Người có thẩm quyền khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
4. Việc lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc lập biên bản, chuyển biên bản vi phạm hành chính, chuyền hồ sơ vụ vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ vào việc cơ quan, tổ chức nào bị ảnh hưởng bởi hành vi cản trở hoạt động tố tụng để xác định thẩm quyền lập biên bản xử phạt hành chính theo quy định như trên.
Ai là người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng?
Căn cứ vào Điều 45 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định như sau:
Thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 69 đến Điều 88 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao;
c) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trong Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư được thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 87 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Theo như quy định trên thì người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Chánh án và người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trong Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư.
Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/9/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.