Thủ tục liên quan đến phép bay của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ thay đổi như thế nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
- Tàu bay không người lái và thiết bị bay siêu nhẹ là gì?
- Thủ tục liên quan đến phép bay của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ thay đổi như thế nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
- Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp phép bay đối với tàu bay không người lái theo thủ tục hiện nay?
- Cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay của tàu bay không người lái hiện nay là ai và có thẩm quyền như thế nào?
Tàu bay không người lái và thiết bị bay siêu nhẹ là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 36/2008/NĐ-CP có thể hiểu:
(1) Tàu bay không người lái là thiết bị bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần có sự tham gia điều khiển trực tiếp của phi công, tổ lái trên thiết bị bay đó.
(2) Phương tiện bay siêu nhẹ, bao gồm các loại khí cầu và mô hình bay:
+ Khí cầu là khí cụ bay mà lực nâng được tạo bởi những chất khí chứa trong vỏ bọc của nó, chất khí này có khối lượng riêng nhỏ hơn không khí. Có hai loại khí cầu:
- Khí cầu bay có người điều khiển;
- Khí cầu bay không người điều khiển, bao gồm cả khí cầu bay tự do hoặc được điều khiển tự động hoặc được giữ buộc cố định tại một vị trí trên mặt đất.
+ Mô hình bay, bao gồm:
- Các loại tàu lượn được mô phỏng theo hình dáng, kiểu cách các loại máy bay, được gắn động cơ sử dụng nguồn năng lượng bằng pin hoặc nhiên liệu lỏng, rắn hoặc năng lượng mặt trời, được điều khiển bằng vô tuyến hoặc chương trình lập sẵn;
- Các loại dù bay và diều bay có hoặc không có người điều khiển, trừ các loại diều bay dân gian.
Phép bay của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ thay đổi như thế nào?
Thủ tục liên quan đến phép bay của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ thay đổi như thế nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1, 2 Mục III Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2023 có quy định về việc thay đổi thủ tục liên quan đến phép bay của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ thay đổi như sau:
(1) Đối với thủ tục cấp hoặc sửa đổi phép bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ đều được thay đổi về thẩm quyền cấp hoặc sửa đổi phép bay, theo đó, phân quyền cấp phép bay từ Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu cho Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh theo trọng lượng cất cánh, phương pháp điều khiển, loại động cơ, mục đích sử dụng và người điều khiển (Quân khu đối với hoạt động bay có độ cao dưới 120m; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh đối với hoạt động bay có độ cao dưới 50m).
(2) Thủ tục cấp phép bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ còn được cắt giảm, đơn giản hóa hai thủ tục:
+ Bổ sung cách thức nộp hồ sơ trực tuyến; bổ sung cách thức thông báo qua thư điện tử đối với trường hợp không cấp phép hoặc thiếu hồ sơ; bổ sung cách thức gửi phép bay trực tuyến tới cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan Quân sự, cơ quan Công an, cơ sở điều hành bay, tổ chức, cá nhân liên quan trong khu vực có hoạt động của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ và đồng thời gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp phép.
+ Giảm thời gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc; giảm thời gian trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay của các tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc.
+ Bỏ thành phần hồ sơ: “Giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước”.
Việc thay đổi thẩm quyền được Bộ Quốc phòng lý giải sẽ tạo thuận lợi trong việc cấp phép bay, giảm chi phí đi lại. Lộ trình thực hiện từ 2023 - 2025 và thực hiện bằng cách xây dựng Nghị định thay thế Nghị định 36/2008/NĐ-CP.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp phép bay đối với tàu bay không người lái theo thủ tục hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 36/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 79/2011/NĐ-CP thì:
(1) Hồ sơ đề nghị cấp phép bay bao gồm các tài liệu sau:
+ Đơn đề nghị cấp phép bay bằng tiếng Việt và tiếng Anh (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 79/2011/NĐ-CP ).
+ Giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất cánh, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước.
+ Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay.
(2) Thủ tục đề nghị cấp phép bay:
+ Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động bay phải nộp hồ sơ đề nghị cấp phép bay
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu.
+ Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị sửa đổi lại phép bay đến Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu.
+ Bộ Quốc phòng quy định việc tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn đề nghị cấp phép bay, sửa đổi phép bay của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm thuận tiện, nhanh chóng.
Cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay của tàu bay không người lái hiện nay là ai và có thẩm quyền như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 36/2008/NĐ-CP có quy định về cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay hiện nay như sau:
- Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân là cơ quan quản lý điều hành chung các hoạt động của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam.
- Cơ quan Phòng không thuộc các quân khu và Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra khu vực hoạt động, việc chấp hành các quy định về tổ chức bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam.
- Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay:
+ Tổ chức thông báo hiệp đồng bay;
+ Ra lệnh đình chỉ bay nếu phát hiện tổ chức, cá nhân khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm các giới hạn, quy định trong phép bay hoặc tổ chức hoạt động bay khi chưa được cấp phép;
+ Báo cáo cấp trên biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm về quản lý vùng trời, quản lý bay;
+ Phối hợp với cơ quan công an và chính quyền địa phương xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, an toàn hàng không.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.