Thủ tục chấp thuận độ cao công trình thay đổi như thế nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
Thủ tục chấp thuận độ cao công trình theo quy định hiện hành thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 32/2016/NĐ-CP thì thủ tục chấp thuận độ cao công trình theo quy định hiện hành thực hiện như sau:
(1) Hồ sơ đề nghị chấp thuận độ cao công trình bao gồm:
+ Văn bản đề nghị chấp thuận độ cao công trình thực hiện theo Mẫu số 01-ĐNCTĐC (đối với tổ chức) và Mẫu số 02-ĐNCTĐC (đối với cá nhân) tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 32/2016/NĐ-CP;
+ Bản sao bản đồ hoặc sơ đồ không gian, vị trí khu vực xây dựng công trình có đánh dấu vị trí xây dựng công trình;
+ Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
(2) Quy trình:
- Cơ quan cấp phép xây dựng hoặc chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình lập 01 bộ hồ sơ theo quy định gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam tại địa chỉ:
Số 1 Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
Số điện thoại liên hệ: 069 696 172; 069 696 108; fax: 04.37337994.
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình, đồng thời thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng của địa phương, Cục Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Cảng Vụ hàng không khu vực và các cơ quan, đơn vị liên quan biết theo thời hạn sau:
+ Mười lăm (15) ngày làm việc đối với các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay và các công trình được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2016/NĐ-CP;
+ Hai mươi (20) ngày làm việc đối với các dự án xây dựng khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghiệp cao;
+ Ba mươi (30) ngày làm việc đối với các dự án cáp treo, đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm;
+ Bốn mươi lăm (45) ngày làm việc đối với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài trên 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng trên 50 trạm.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp không chấp thuận về độ cao công trình, trong thời hạn mười (10) ngày, Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thông báo, nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình biết.
Thay đổi thủ tục chấp thuận độ cao công trình?
Thủ tục chấp thuận độ cao công trình thay đổi như thế nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
Căn cứ theo quy định tại Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2023 thì phương án mới của Bộ Quốc phòng đối với thủ tục chấp thuận độ cao công trình sẽ thay đổi như sau:
- Bổ sung cách thức nộp hồ sơ trực tuyến;
- Bổ sung cách thức gửi văn bản thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận qua thư điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình, đồng thời gửi cho cơ quan cấp phép xây dựng địa phương, Cục Hàng không Việt Nam, Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam, Cảng Vụ hàng không khu vực và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Giảm thời gian giải quyết:
+ Từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ đề nghị chấp thuận độ cao công trình cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
+ Từ 15 ngày làm việc xuống còn 10 ngày làm việc đối với các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay;
+ Từ 20 ngày làm việc xuống còn 15 ngày làm việc đối với các dự án xây dựng khu kinh tế khu đặc thù, khu công nghệ cao; từ 30 ngày làm việc xuống còn 20 ngày làm việc đối với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm;
+ Từ 45 ngày làm việc xuống còn 30 ngày làm việc đối với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài từ 100 km, hệ thống, các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng trên 50 trạm;
+ Từ 10 ngày làm việc xuống còn 07 ngày làm việc đối với trường hợp không chấp thuận về độ cao công trình.
Ngoài ra, Bộ Quốc phòng cho biết sự thay đổi nhằm mục đích tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, thuận lợi cho đối tượng thực hiện. Phương án trên được thực hiện bằng cách sửa đổi khoản 2 Điều 10 và khoản 1, 2, 3 Điều 11 Nghị định số 32/2016/NĐ-CP và được thực hiện từ 2023 - 2025.
Những công trình, dự án nào phải được chấp thuận về quản lý độ cao công trình?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 32/2016/NĐ-CP thì những công trình, dự án sau phải được chấp thuận:
- Công trình có độ cao vượt lên khỏi quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm trong vùng phụ cận sân bay có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay.
- Công trình có chiều cao vượt trên khu vực bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không đã được công bố hoặc cao từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên, nằm ngoài các khu vực, dự án quy hoạch đô thị, không gian đã được các Bộ, ngành, địa phương thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam về độ cao theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 và Điều 8 Nghị định 32/2016/NĐ-CP.
- Hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay; tuyến đường dây tải điện cao thế, cáp treo, các trạm thu, phát sóng vô tuyến và các công trình điện gió; công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu vực bố trí trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.