Thứ tự phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân sau khi giải thể được quy định như thế nào?
Thời hạn thanh lý tài sản sau khi giải thể quỹ tín dụng nhân dân là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-NHNN quy định thời hạn thanh lý tài sản sau khi giải thể quỹ tín dụng nhân dân như sau:
- Thời hạn thanh lý là 12 tháng kể từ ngày quyết định chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có hiệu lực.
- Thời hạn thanh lý quỹ tín dụng nhân dân có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng.
- Trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy không có khả năng kết thúc thanh lý đúng hạn, trước ngày kết thúc thời hạn thanh lý 30 ngày, Hội đồng thanh lý phải có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời gian gia hạn thanh lý.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn thanh lý của Hội đồng thanh lý, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gia hạn hoặc không gia hạn thời hạn thanh lý quỹ tín dụng nhân dân.
Thứ tự phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân sau khi giải thể như thế nào? (Hình từ Internet)
Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân sau khi giải thể phải có những nội dung gì?
Căn cứ tại Điều 25 Thông tư 23/2018/TT-NHNN quy định như sau:
Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân phải được Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua và tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ tín dụng nhân dân.
- Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.
- Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của từng thành viên).
- Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực của vốn điều lệ, nợ xấu, tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) đến thời điểm đề nghị giải thể hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân thực hiện thanh lý tài sản; trong đó xác định rõ khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng.
- Danh sách thành viên góp vốn và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên.
- Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý, phương án phân chia tài sản.
- Phương án lưu trữ hồ sơ, tài liệu sau khi thu hồi Giấy phép.
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép.
Thứ tự phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân sau khi giải thể như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 23/2018/TT-NHNN quy định như sau:
Xử lý khoản nợ có bảo đảm, thứ tự phân chia tài sản
1. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản vay đặc biệt theo quy định tại Điều 146d Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
b) Các khoản lệ phí, chi phí thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
d) Các khoản chi trả cho người gửi tiền;
đ) Các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
e) Các khoản nợ vay từ Quỹ bảo toàn;
g) Các khoản nợ vay từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam;
h) Các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà vẫn còn thì phần giá trị tài sản còn lại được chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ góp vốn tại thời điểm thực hiện việc phân chia tài sản.
4. Quỹ tín dụng nhân dân không được chia cho thành viên vốn và tài sản chung do Nhà nước trợ cấp (vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư) mà phải chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý. Đối với đất do Nhà nước giao cho quỹ tín dụng nhân dân sử dụng được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy theo quy định trên thứ tự phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân sau khi giải thể như sau:
- Các khoản vay đặc biệt theo quy định.
- Các khoản lệ phí, chi phí thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật.
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Các khoản chi trả cho người gửi tiền.
- Các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Các khoản nợ vay từ Quỹ bảo toàn.
- Các khoản nợ vay từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
- Các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.