Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong lĩnh vực Bộ Tài chính quản lý được áp dụng từ 27/6/2023 ra sao?
Đã có Thông tư của Bộ Tài chính sửa đổi nội dung liên quan đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đúng không?
Ngày 27/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi nội dung liên quan đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Theo đó, Thông tư có nội dung chính là sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, Thông tư 43/2023/TT-BTC cũng đã bãi bỏ một số cụm từ, nội dung liên quan đến đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể:
- Bãi bỏ cụm từ “Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” tại điểm 5 Phụ lục 01/ĐKHN, điểm 4 Phụ lục 04/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 202/2012/TT-BTC.
- Bãi bỏ cụm từ “địa chỉ thường trú” tại khoản 7 Điều 5 và bãi bỏ cụm từ “Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:” tại điểm 7, điểm 8 Phần 1 và điểm 1 Phần 2 Phụ lục số I, điểm 8 mục I và điểm 4 mục II Phụ lục II, điểm (1) và điểm (2) mục I và điểm (1) mục II Phụ lục IV, điểm 4 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 203/2012/TT-BTC.
- Bãi bỏ khoản 2 Điều 13, khoản 1 Điều 14, điểm c tiết 1.2 khoản 1 Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC.
- Bãi bỏ cụm từ “Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” điểm 5 Phụ lục 01/ĐKHN, điểm 4 Phụ lục 04/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 296/2016/TT-BTC.
- Bãi bỏ cụm từ “Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” tại điểm 7, điểm 8 phần I và điểm 1, điểm 2 mục I phần II Phụ lục 1; tại điểm 6 mục I và điểm 5 mục II Phụ lục 2; tại điểm 3 và điểm 4 Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 297/2016/TT-BTC.
- Bãi bỏ cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2020/TT-BTC.
- Bãi bỏ cụm từ “đăng ký hộ khẩu” tại gạch đầu dòng thứ sáu, điểm a, khoản 1 Điều 25 Thông tư 15/2022/TT-BTC.
- Bãi bỏ cụm từ “đăng ký hộ khẩu” tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 46/2022/TT-BTC.
Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú được áp dụng từ 27/6/2023 ra sao? (Hình từ Internet)
Hồ sơ miễn thuế TNCN đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản được sửa đổi ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này
...
1. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm:
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này.
Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 84 Thông tư này để giải quyết thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thông tin về cơ trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người nộp thuế cung cấp các giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
b) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan thẩm quyền.
c) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
d) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.
đ) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.
e) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
g) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
h) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này, ngoài giấy tờ kể trên, người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng có thể sử dụng các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế
Như vậy, hồ sơ miễn thuế TNCN đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản được thực hiện theo nội dung nêu trên.
Thông tư 43/2023/TT-BTC khi nào chính thức có hiệu lực?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 43/2023/TT-BTC như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2023.
...
Như vậy, Thông tư 43/2023/TT-BTC được áp dụng từ ngày 27/6/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.