Thông tư 21/2024 về kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm từ 6/1/2025 như thế nào?
Thông tư 21/2024 về kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm từ 6/1/2025 như thế nào?
Ngày 21/11/2024, Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 21/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm.
Theo đó, Thông tư 21/2024/TT-BTNMT quy định nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm phần đất liền.
Bên cạnh đó, Thông tư 21/2024/TT-BTNMT áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm, gồm: đất hiếm nguyên sinh và đất hiếm dạng hấp phụ ion.
Ngoài ra, căn cứ tại Điều 5 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT quy định về nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm như sau:
(1) Thu thập các tài liệu địa chất, địa hóa, địa vật lý, vỏ phong hóa, viễn thám và các tài liệu liên quan khác.
(2) Tổng hợp, xử lý, phân tích các tài liệu thu thập được và khảo sát bổ sung (nếu có); luận chứng, xác định đối tượng, phạm vi và tổ hợp phương pháp điều tra. Thành lập các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt địa chất, khoáng sản.
(3) Lộ trình điều tra địa chất và khoáng sản kết hợp đo gamma, phổ gamma tại các khu vực có tiền đề và dấu hiệu đất hiếm.
(4) Đo nhanh ngoài hiện trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.
(5) Khai đào công trình (vết lộ, hố, hào, giếng) kết hợp đo gamma công trình.
(6) Khoan tay.
(7) Lấy, gia công, phân tích mẫu các loại.
(8) Tổng hợp các tài liệu, kết quả phân tích để xác định các đối tượng khoáng hóa, đối tượng chứa đất hiếm; khoanh định diện phân bố khoáng sản đất hiếm, tính tài nguyên dự báo cấp 334a.
(9) Đề xuất các khu vực có triển vọng để đánh giá khoáng sản đất hiếm ở tỷ lệ 1:10.000.
Thông tư 21/2024 về kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm từ 6/1/2025 như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm ra sao?
Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT quy định về lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm như sau:
- Đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm:
+ Đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư 42/2016/TT-BTNMT;
+ Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT, quá trình lập đề án cần tổng hợp, xử lý tài liệu viễn thám để khoanh định các khu vực có địa hình, địa mạo thuận lợi cho việc tích tụ khoáng sản đất hiếm;
+ Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất thực hiện theo quy định sau:
++ Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất đối với điều tra, đánh giá khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion thực hiện theo Phụ lục V kèm theo Thông tư 21/2024/TT-BTNMT.
++ Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất đối với điều tra, đánh giá khoáng sản đất hiếm nguyên sinh thực hiện theo Phụ lục VI kèm theo Thông tư 21/2024/TT-BTNMT.
+ Phân loại vùng theo mức độ khó khăn đi lại thực hiện theo Phụ lục VII kèm theo Thông tư 21/2024/TT-BTNMT.
- Đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
Công tác địa chất đối với khoáng sản đất hiếm như thế nào?
Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT quy định về công tác địa chất đối với khoáng sản đất hiếm như sau:
(1) Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:
- Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ điều tra hoặc lớn hơn. Định vị các điểm khảo sát, các công trình khoan tay, khai đào bằng GPS cầm tay;
- Lộ trình địa chất thu thập đầy đủ các thông tin về địa chất, địa mạo, cấu trúc, kiến tạo, thành phần vật chất, địa chất thủy văn - địa chất công trình, đặc điểm khoáng hóa kết hợp đo gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất, xác định nhanh các nguyên tố sử dụng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay; mạng lưới khảo sát thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 21/2024/TT-BTNMT;
- Công tác thu thập và thành lập tài liệu nguyên thủy thực hiện theo quy định hiện hành đối với điều tra vỏ phong hóa. Tại các vết lộ vỏ phong hóa, tiến hành:
+ Phân chia các đới phong hóa theo đặc điểm, màu sắc, thành phần, xác định chiều dày của chúng.
+ Xác định, phân chia các kiểu vỏ phong hóa và chiều dày trên các địa hình khác nhau.
+ Phân chia các đới (tầng) phong hóa trong mỗi mặt cắt và lấy mẫu phân tích hàm lượng đất hiếm.
+ Lấy mẫu rãnh theo từng đới phong hóa để xác định đặc điểm vỏ phong hóa và khả năng chứa đất hiếm.
- Lấy mẫu và phân tích mẫu thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành;
- Khoanh định diện phân bố của các thành tạo địa chất, các loại đá gốc bị phong hóa có khả năng tạo quặng đất hiếm; khoanh định các khu vực phát triển vỏ phong hóa, đặc điểm, chiều dày vỏ phong hóa và đới khoáng hóa đất hiếm.
(2) Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:
- Lộ trình địa chất thực hiện theo quy định tại Phụ lục I và điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT;
- Lấy mẫu và phân tích mẫu thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành;
- Khoanh định diện phân bố của các thành tạo địa chất, đới khoáng hóa, thân quặng hoặc các yếu tố cấu trúc, kiến tạo, magma liên quan đến quặng hóa.
Lưu ý: Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/1/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.