Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia được sửa đổi, bổ sung như thế nào tại Nghị định 58/2023/NĐ-CP?

Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia được sửa đổi, bổ sung như thế nào tại Nghị định 58/2023/NĐ-CP? Thắc mắc của chú T.D ở Bình Định.

Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia được sửa đổi như thế nào tại Nghị định 58/2023/NĐ-CP?

Căn cứ theo quy định cũ tại Điều 17 Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định về thời gian lập quy hoạch như sau:

Thời hạn lập quy hoạch
1. Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt, trong đó thời hạn lập hợp phần quy hoạch không quá 18 tháng đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Thời hạn lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh không quá 24 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.

Theo quy định mới tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 17 Nghị định 37/2019/NĐ-CP, quy định về thời gian lập quy hoạch như sau:

Thời hạn lập quy hoạch
1. Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 36 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt, trong đó thời hạn lập hợp phần quy hoạch không quá 20 tháng đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Thời hạn lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
3. Trường hợp cần gia hạn thời gian lập quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch quyết định điều chỉnh kéo dài nhưng tối đa không quá 12 tháng trên cơ sở báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

Như vậy, căn cứ theo quy định mới thì thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia đã nâng từ không quá 30 tháng lên không quá 36 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.Trong đó thời hạn lập hợp phần quy hoạch được nâng từ không quá 18 tháng lên không quá 20 tháng.

Thời hạn lập quy hoạch ngành quốc gia đã được nâng từ không quá 24 tháng lên 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.

Ngoài ra, tại quy định mới còn bổ sung thêm trường hợp khi cần gia hạn thời gian lập quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch quyết định điều chỉnh kéo dài nhưng tối đa không quá 12 tháng trên cơ sở báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia được sửa đổi, bổ sung như thế nào tại Nghị định 58/2023/NĐ-CP? (Hình từ internet)

Quy hoạch ngành quốc gia được lập như thế nào?

Căn cứ tại Điều 16 Luật Quy hoạch 2017, Quy hoạch ngành quốc gia được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

Bước 2: Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 Luật Quy hoạch 2017;

Bước 3: Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;

Bước 4: Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Bộ trưởng xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Công bố quy hoạch tổng thể quốc gia được công bố như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 37/2019/NĐ-CP, Quy định về việc quy hoạch tổng thể quốc gia được công bố theo các hình thức như sau:

(1) Công bố quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng theo các hình thức:

- Thông báo trên kênh, chương trình thời sự của đài phát thanh, truyền hình quốc gia đối với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh đối với quy hoạch tỉnh về tóm tắt nội dung quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, danh mục dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch;

- Đăng tải tóm tắt nội dung quy hoạch ít nhất một lần trên trang nhất một tờ báo in hoặc trang chủ của báo điện tử trong thời gian ít nhất 30 ngày.

(2) Công bố quy hoạch thông qua trưng bày mô hình, hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch theo các hình thức:

-Tổ chức triển lãm giới thiệu quy hoạch;

- Trưng bày sơ đồ, bản đồ quy hoạch, văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, mô hình và cơ sở dữ liệu về quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch.

(3) Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến nội dung quy hoạch và kế hoạch thực hiện quy hoạch.

(4) Phát hành ấn phẩm gồm sách, át-lát, video giới thiệu nội dung quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch, các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch.

*Lưu ý: quy hoạch được công bố theo các hình thức nêu trên, đồng thời phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,352 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào