Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đối với Đảng viên, tổ chức Đảng vi phạm pháp luật trong bao lâu?
Đình chỉ sinh hoạt Đảng viên, tổ chức Đảng được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 28 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng hướng dẫn bởi khoản 1 Mục VI Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021 quy định trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng như sau:
- Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng nhằm ngăn chặn hành vi gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức đảng có thẩm quyền hoặc hành vi làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.
+ Đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy hoặc tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động phải chấp hành nghiêm các yêu cầu của tổ chức đảng hoặc cơ quan pháp luật (thực hiện các nhiệm vụ được giao, tường trình sự việc, tự kiểm điểm về những vi phạm,...); được đề đạt ý kiến của mình nhưng không được lấy danh nghĩa tổ chức đảng, danh nghĩa cấp ủy viên, chức vụ, công tác đã bị đình chỉ để điều hành công việc. Đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy thì đồng thời bị đình chỉ các chức vụ trong Đảng
+ Khi có yêu cầu của cơ quan bảo vệ pháp luật về làm thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên đã làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng về địa phương, nơi cư trú hoặc đến đơn vị, địa phương khác, nhưng phát hiện đảng viên đó không làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng đến nơi mới theo quy định hoặc quá 3 tháng không tham gia sinh hoạt đảng mà không có lý do, thì tổ chức đảng cấp trên của tổ chức đảng quản lý đảng viên ủy quyền hoặc chỉ đạo tổ chức đảng nơi tiếp nhận làm thủ tục xóa tên đảng viên, trong thời hạn 5 ngày phải thông báo kết quả cho đảng viên, tổ chức đảng chuyển sinh hoạt đi cho đảng viên và cơ quan bảo vệ pháp luật biết.
- Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy; cấp ủy viên bị khởi tố thì phải đình chỉ sinh hoạt cấp ủy nhưng vẫn được sinh hoạt đảng.
- Tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của tổ chức đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì đình chỉ hoạt động.
Thẩm quyền, thời hạn đình chỉ sinh hoạt Đảng viên, tổ chức Đảng như thế nào trong Quy định số 22-QĐ/TW năm 2021?
Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt Đảng quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 29 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng quy định về thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng
- Đối với tổ chức đảng
+ Tổ chức đảng quyết định đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng là tổ chức đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.
+ Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng. Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp hành.
- Đối với đảng viên
+ Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó.
+ Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên được quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.
- Đối với cấp ủy viên
+ Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên là tổ chức đảng có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên đó.
+ Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên do chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy thì cấp ủy phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm đề nghị, cấp ủy có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên, khai trừ đảng viên đó quyết định.
Quy định này được hướng dẫn bởi khoản 2 Mục VI Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021 như sau:
"2. Về thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng (Điều 29)
2.1. Đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Đình chỉ hoạt động của một cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư quyết định và báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đối với cấp ủy các cấp bị đình chỉ hoạt động, sau khi có quyết định đình chỉ thì cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định ngay một cấp ủy lâm thời để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của cấp ủy đã bị đình chỉ hoạt động.
2.2. Cấp ủy, tổ chức đảng bị đình chỉ được quyết định trở lại hoạt động hoặc bị kỷ luật giải tán và đã lập lại tổ chức đảng thì cấp ủy lâm thời đương nhiên giải thể.
2.3. Đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên do chi bộ và đảng ủy cơ sở đề nghị, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định. Đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, chi bộ và đảng ủy cơ sở đề nghị, ban thường vụ cấp ủy quản lý cán bộ đó quyết định.
2.4. Trường hợp có thông báo bằng văn bản của cơ quan pháp luật về đảng viên bị truy tố, tạm giam, cấp ủy viên bị khởi tố mà chi bộ, cấp ủy cơ sở chưa đề nghị hoặc không đề nghị tổ chức đảng cấp trên xem xét thì ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp trên có thẩm quyền căn cứ hồ sơ đề nghị của cơ quan pháp luật để quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy theo quy định.
2.5. Trường hợp đối với đảng viên là cán bộ diện Trung ương quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ) thì tổ chức đảng mà đảng viên, cấp ủy viên đó là thành viên hoặc tổ chức đảng nơi đảng viên đó sinh hoạt có văn bản báo cáo, đề nghị Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định; Ủy viên Trung ương Đảng do Bộ Chính trị quyết định và báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2.6. Đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật rất nghiêm trọng trở lên, dấu hiệu tham nhũng, khi cần thiết thì ủy ban kiểm tra báo cáo đề nghị ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cùng cấp đình chỉ hoặc yêu cầu đình chỉ chức vụ trong Đảng đối với đảng viên hoặc yêu cầu tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, đảng viên."
Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng là bao lâu?
Căn cứ Điều 31 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng quy định về thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng và đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày. Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá 90 ngày.
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
- Thủ trưởng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố, xét xử đối với công dân là đảng viên, cấp ủy viên phải chỉ đạo thông báo ngay bằng văn bản (chậm nhất là 3 ngày) các quyết định trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.