Thời gian để bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với dự án PPP chậm nhất là bao lâu?
Thời gian đăng tải danh sách ngắn đối với dự án PPP là bao lâu?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT quy định về thời gian đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống như sau:
"Điều 14. Danh sách ngắn đối với dự án PPP
1. Thời gian đăng tải:
a) Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày danh sách ngắn được ban hành.
b) Đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật PPP, bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày quyết định phê duyệt dự án được ban hành.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu đính kèm các tài liệu sau đây trong quá trình đăng tải danh sách ngắn:
a) Quyết định phê duyệt kết quả sơ tuyển đối với dự án áp dụng sơ tuyển;
b) Quyết định phê duyệt dự án đối với dự án áp dụng hình thức thúc đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật PPP;
c) Quyết định phê duyệt danh sách ngắn đối với dự án áp dụng hình thức thúc đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP."
Như vậy, thời gian đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày danh sách ngắn được ban hành.
Thời gian để bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với dự án PPP chậm nhất là bao lâu? (Hình từ internet)
Đăng tải thông báo mời thầu đối với dự án PPP như thế nào?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT quy định thông báo mời thầu như sau:
"Điều 15. Thông báo mời thầu
1, Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu đối với dự án PPP không áp dụng sơ tuyển, dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong quyết định phê duyệt dự án PPP hoặc quyết định phê duyệt kế hoach lựa chọn nhà đầu tự được phê duyệt đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời thầu chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu."
Như vậy, thông báo mời thầu được quy định như trên.
Chủ trương đầu tư dự án PPP được quyết định thông qua cơ quan nào?
Căn cứ Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (điểm b khoản 2 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022) quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP như sau:
"Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc một trong các tiêu chí sau đây:
a) Sử dụng vốn đầu tư công tư 10.000 tỷ đồng trở lên;
b) Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: nhà máy điện hạt nhân; sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc một trong các tiêu chí sau đây:
a) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng một hoặc một số nguồn vốn sau: vốn ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan trung ương quản lý; vốn vay ODA; vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
d) Đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển loại I có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc phạm vi quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP, thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này."
Như vậy, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP gồm Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo từng thẩm quyền đối với từng phạm vi của dự án PPP.
Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/8/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.