Thí sinh gian lận điểm thi sẽ bị xử phạt như thế nào? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi gian lận điểm thi ra sao?

Tôi muốn hỏi về việc gian lận điểm thi. Tôi có đọc báo về kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia vừa qua thì các vấn đề gian lận điểm thi đang là vấn đề được mọi người quan tâm. Hiện nay, gian lận điểm thi sẽ bị xử phạt như thế nào? Có bị xử lý hình sự đối với các hành vi gian lận điểm thi không? Mong được giải đáp!

Pháp luật nghiêm cấm hành vi gian lận điểm thi

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Giáo dục 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục bao gồm như sau:

- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học.

- Xuyên tạc nội dung giáo dục.

- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.

- Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự.

- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

- Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hành vi gian lận điểm thi trong kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia là một trong các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật.

Hành vi gian lận điểm thi sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về thi sẽ bị xử lý như sau:

(1) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi.

(2) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi.

(3) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài;

c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

e) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm.

(4) Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm mất bài thi của thí sinh.

(5) Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;

c) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Như vậy, các hành vi về gian lận điểm thi sẽ bị xử phạt hành chính với các mức phạt tiền khác nhau từ mức 6.000.000 VNĐ và đến 15.000.000 VNĐ. Mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.Ngoài ra, còn sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đối với một số hành vi như quy định.

Gian lận điểm thi sẽ bị xử phạt như thế nào? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi gian lận điểm thi như thế nào?

Gian lận điểm thi sẽ bị xử phạt như thế nào? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi gian lận điểm thi như thế nào?

Xử lý hình sự đối với hành vi gian lận điểm thi như thế nào?

Đối với hành vi gian lận điểm thi thì sẽ phải chịu trách nhiệm xử lý hình sự theo một trong các tội danh như sau:

Thứ nhất: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:

- Căn cứ theo quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi:

Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ như sau:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

- Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

+ Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.

- Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, hành vi gian lận điểm thi thì có thể chịu trách nhiệm hình sự về việc lợi dụng chức vụ quyền hạn gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Theo đó có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. Nếu thuộc trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 356 thì sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ như sau:

- Bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm về hành vi:

+ Vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm về các hành vi:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

+ Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

- Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

+ Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

12,742 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào