Theo quy định của pháp luật hiện hành, mức xử phạt nào dành cho hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, mức xử phạt nào dành cho hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc? Gần đây có rất nhiều trường hợp quấy rối tình dục và vấn nạn quấy rối tình dục được diễn ra ngày càng nhiều hơn. Vậy mức xử phạt nào dành cho hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc?

Quấy rối tình dục là gì?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa cụ thể, rõ ràng về quấy rối tình dục. Vậy nên theo cách hiểu phổ thông, quấy rối tình dục là những người có hành động đối với người khác như trêu ghẹo, nói, động chạm,... Tuy nhiên, ngày một xuất hiện nhiều tình trạng quấy rối tình dục nhưng không thể hiện bằng hành động mà được thể hiện bằng lời nói. Đối tượng có hành vi quấy rối tình dục có những lời nói khiếm nhã ngụ ý về tình dục, gạ gẫm và đề nghị người mà họ nhắm tới thực hiện theo mong muốn khiếm nhã của họ. Đồng thời, hành vi phô bày những tài liệu khiêu dâm, sử dụng ngôn ngữ hình thể để bày tỏ hành vi khiêu dâm cũng được xem là quấy rối tình dục.

Quấy rối tình dục tại nơi làm việc

Theo khoản 9 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quấy rối tình dục tại nơi làm việc cụ thể như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động."

Điều 84 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về quấy rối tình dục nơi làm việc cụ thể như sau:

1. Quấy rối tình dục quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động có thể xảy ra dưới dạng trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.

2. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:

- Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục;

- Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;

- Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.

3. Nơi làm việc quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động là bất cứ địa điểm nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động, bao gồm cả những địa điểm hay không gian có liên quan đến công việc như các hoạt động xã hội, hội thảo, tập huấn, chuyến đi công tác chính thức, bữa ăn, hội thoại trên điện thoại, các hoạt động giao tiếp qua phương tiện điện tử, phương tiện đi lại do người sử dụng lao động bố trí từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại, nơi ở do người sử dụng lao động cung cấp và địa điểm khác do người sử dụng lao động quy định.

Quấy rối tình dục tại nơi làm việc

Quấy rối tình dục tại nơi làm việc

Mức xử phạt dành cho hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc

Nếu hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về mức xử phạt dành cho hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc cụ thể như sau:

Điều 11. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
...
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp đối tượng quấy rối tình dục có hành vi quấy rối xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử lý hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Đối với 02 người trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Đối với người đang thi hành công vụ;

- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đồng thời, theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc:

"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
...
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
...
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;"

Như vậy, nếu có hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc thì sẽ bị xử phạt hành chính cao nhất là 30.000.000 đồng. Trường hợp hành vi trên đã đủ để cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn về quấy rối tình dục nơi làm việc. Trân trọng!

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,709 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào