Thẻ VISA và thẻ tín dụng là gì? Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ? Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng thế nào?
Thẻ VISA và thẻ tín dụng là gì?
Để trả lời thẻ VISA và thẻ tín dụng là gì bạn đọc có thể tham khảo nội dung dưới đây:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì thẻ ngân hàng gồm 03 loại:
- Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài Khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.
- Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
- Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Theo đó, thẻ VISA gồm 03 loại: Visa Debit, Visa Credit, Visa Prepaid; thẻ Mastercard gồm 03 loại: Mastercard Debit, Mastercard Credit, Mastercard Prepaid.
- Thẻ VISA là thẻ dùng để thanh toán quốc tế do tổ chức Visa International Service Association thuộc công ty Visa Worldwide cung cấp dịch vụ. Thẻ được liên kết với các ngân hàng nước phát hành và được thanh toán toàn cầu. Đến nay, thẻ VISA có đã mặt hơn 190 quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng nằm trong số đó.
- Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Trên đây là nội dung tham khảo về câu hỏi thẻ VISA và thẻ tín dụng là gì mà nhiều người vẫn còn thắc mắc.
Thẻ VISA và thẻ tín dụng là gì? Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ? Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng thế nào? (Hình từ internet)
Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ?
Dưới đây là một số tiêu chí để phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ:
Tiêu chí so sánh | Thẻ ghi nợ | Thẻ tín dụng |
Khái niệm | Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài Khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ (khoản 2 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN) | Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ (khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN) |
Cấu tạo thẻ | Mặt trước: - Biểu tượng (thường là VISA hoặc Mastercard) - Dòng chữ “DEBIT” ở trên hoặc dưới biểu tượng đơn vị thanh toán - Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ - Số thẻ, tên chủ thẻ - Thời gian hiệu lực thẻ Mặt sau: - Dải bằng từ chứa thông tin đã được mã hóa và các yếu tố kiểm tra an toàn | Mặt trước: - Biểu tượng: chữ “CREDIT” trên thẻ - Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ - Số thẻ, tên chủ thẻ - Thời gian hiệu lực thẻ - Chip điện tử Mặt sau: - Dải băng từ chứa số CVC/CVI - Ô chữ ký dành cho chủ thẻ |
Mức chi tiêu | - Nhỏ hơn hoặc bằng số tiền có trong tài khoản. - Không thể thanh toán nếu không đủ tiền trong thẻ để giao dịch | -Dựa vào hạn mức mà ngân hàng cung cấp cho chủ thẻ - Khách hàng có thể thanh toán mà không cần có tiền trong thẻ. Một số ngân hàng cho phép chi tiêu vượt mức nhưng bạn phải trả thêm một mức phí |
Điều kiện mở thẻ | Chỉ cần có chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. | Người mở thẻ phải có công việc ổn định, hồ sơ chứng minh thu nhập, sao kê thu nhập trung bình mỗi tháng, hợp đồng lao động, giấy tờ tài sản sở hữu (tùy theo từng ngân hàng và loại thẻ, Ngân hàng sẽ yêu cầu loại giấy tờ phù hợp) |
Phí, lãi suất | Đa phần các loại phí của thẻ ghi nợ (phí rút tiền, chuyển khoản, thường niên) thấp hơn thẻ tín dụng. Tùy ngân hàng sẽ có tính mức phí Internet Banking hoặc không. Tuy nhiên, các loại thẻ ghi nợ quốc tế sẽ có các mức phí cao hơn thẻ ghi nợ nội địa. | Các mức phí của thẻ tín dụng (phí rút tiền, thường niên) thường rất cao. Đối với thẻ tín dụng, mức phí Internet Banking thường miễn phí.Khách hàng phải chịu mức lãi suất cao như mức lãi suất cho vay nếu thanh toán chậm. |
Ưu nhược, điểm thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ:
(1) Thẻ tín dụng:
Ưu điểm:
- Thực hiện các giao dịch mua sắm một cách dễ dàng. Đồng thời, so với các loại thẻ khác, thẻ tín dụng thường có chương trình ưu đãi trả góp thẻ tín dụng, hoàn tiền.
- Vay với lãi suất thấp hơn: Đối với thẻ tín dụng, khách hàng phải thỏa mãn các yêu cầu của ngân hàng mới được phép mở thẻ. Do đó, ngân hàng có thể đánh giá và xem xét mức độ rủi ro khi cho vay thông qua thẻ tín dụng. Mức lãi suất khi vay nhờ đó cũng được hưởng nhiều ưu đãi hơn khi vay thông thường.
Nhược điểm:
- Phí thường niên của thẻ tín dụng khá cao
- Khó kiểm soát chi tiêu: Chỉ cần quẹt thẻ là đã hoàn thành việc mua hàng.
- Phí rút tiền mặt cao.
(2) Thẻ ghi nợ:
Ưu điểm:
- An toàn, bảo mật cao hơn so với cất giữ tiền mặt
- Nhỏ gọn, dễ bảo quản: Thay vì cầm nhiều tiền trong người, chỉ với một chiếc thẻ ngân hàng, người dùng có thể thanh toán hóa đơn từ vài triệu cho đến vài chục triệu.
- Hưởng lãi suất từ số tiền có trong thẻ: Ngoài việc dùng để thanh toán, hiện nay rất nhiều ngân hàng còn trả lãi cho người dùng theo lãi suất gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Nhược điểm:
- Phải nạp tiền trước mới được sử dụng: Thẻ ghi nợ không có tính năng chi tiêu trước, trả tiền sau như thẻ tín dụng, do đó nếu không có tiền trong tài khoản thì không thể sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán.
- Không thể chi tiêu vượt quá số tiền trong thẻ.
Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng thế nào?
Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng hiện nay được quy định tại Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN như sau:
- Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp.
- Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.
- Phạm vi sử dụng thẻ:
+ Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT.
+ Không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10a Thông tư 19/2016/TT-NHNN.
*Lưu ý:
- Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN.
- Khoản 1 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN.
- Khoản 2 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN.
- Khoản 3 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN.
- Điểm b Khoản 3 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.