Thế nào là trưng cầu ý dân? Người nào được bỏ phiếu trưng cầu ý dân và các trường hợp nào không tổ chức trưng cầu ý dân?

Tôi muốn hỏi thế nào là trưng cầu ý dân? Người nào được bỏ phiếu trưng cầu ý dân và các trường hợp nào không tổ chức trưng cầu ý dân? Chị Bình (Thanh Hóa) thắc mắc.

Thế nào là trưng cầu ý dân?

Đối với quy định về khái niệm trưng cầu ý dân thì tại khoản 1 Điều 3 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định cụ thể như sau:

Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước theo quy định của Luật này.

Theo đó, trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.

Thế nào là trưng cầu ý dân? Người nào được bỏ phiếu trưng cầu ý dân và các trường hợp nào không tổ chức trưng cầu ý dân?

Thế nào là trưng cầu ý dân? Người nào được bỏ phiếu trưng cầu ý dân và các trường hợp nào không tổ chức trưng cầu ý dân?

Người nào có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân?

Tại Điều 5 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định về người có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân cụ thể là:

Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu để biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.

Như vậy, người có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân là công dân Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu để biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân trừ các trường hợp sau:

- Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.

- Người đã có tên trong danh sách cử tri nếu đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị kết án tử hình, phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì UBND cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.

Nguyên tắc trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?

Theo Điều 4 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định về nguyên tắc trưng cầu ý dân như sau:

- Bảo đảm để Nhân dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội.

- Thực hiện nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín khi trưng cầu ý dân.

- Việc trưng cầu ý dân phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục do Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định.

Những vấn đề nào cần phải trưng cầu ý dân?

Đối với những vấn đề cần phải trưng cầu ý dân thì tại Điều 6 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:

- Toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp;

- Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia;

- Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước;

- Vấn đề đặc biệt quan trọng khác của đất nước.

Những trường hợp nào không tổ chức trưng cầu ý dân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Trưng cầu ý dân 2015 thì các trường hợp không tổ chức trưng cầu ý dân bao gồm:

- Không tổ chức lại việc trưng cầu ý dân về nội dung đã được trưng cầu ý dân trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kết quả trưng cầu ý dân được công bố.

- Không tổ chức trưng cầu ý dân trong thời gian ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước.

Những hành vi nào bị nghiêm cấm khi trưng cầu ý dân?

Về những hành vi bị nghiêm cấm khi trưng cầu ý dân thì tại Điều 13 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định cụ thể như sau:

- Tuyên truyền, đưa thông tin sai lệch về nội dung, ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân.

- Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép, cản trở làm cho cử tri không thực hiện hoặc thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với mong muốn của mình.

- Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả trưng cầu ý dân.

- Lợi dụng việc trưng cầu ý dân để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.

- Vi phạm quy định về bỏ phiếu, kiểm phiếu trưng cầu ý dân, quy định khác của Luật Trưng cầu ý dân 2015.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn về trưng cầu ý dân. Trân trọng!

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,309 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào