Thế nào là đặc xá và đại xá? Quyết định đặc xá và quyết định đại xá có những điểm nào khác nhau?

Cho hỏi Đặc xá là gì? Đại xá là gì? Đặc xá và đại xá có những điểm nào khác nhau? Khi nào thì sẽ được đặc xá và đại xá? Câu hỏi của bạn Tuấn Minh đến từ Hải Phòng.

Thế nào là đặc xá và đại xá? Quyết định đặc xá và quyết định đại xá có những điểm nào khác nhau?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

Theo như quy định trên thì đặc xá được hiểu là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước ta để tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân vào những dịp trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

Theo đó, đối tượng áp dụng của đặc xá sẽ là những người bị án phạt tù có thời hạn và tù chung thân.

Về đại xá thì hiện nay chưa tìm thấy văn bản quy phạm pháp luật nào định nghĩa cụ thể đại xá là gì.

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.

Tại Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Theo đó, dù chưa tìm thấy quy định nào định nghĩa về đại xá, nhưng qua các quy định trên thì ta có thể hiểu rằng đại xá là căn cứ dùng để miễn trách nhiệm hình sự và miễn chấp hành hình phạt.

Như vậy, nếu như đặc xá chỉ áp dụng cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân thì đại xá có thể được áp dụng cho cả 03 trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân và cả tử hình.

Thế nào là đặc xá và đại xá? Quyết định đặc xá và quyết định đại xá có những điểm nào khác nhau?

Thế nào là đặc xá và đại xá? Quyết định đặc xá và quyết định đại xá có những điểm nào khác nhau? (Hình từ Internet)

Ai là người có thẩm quyền ra quyết định đặc xá, quyết định đại xá?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 3 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
...
3. Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.

Theo đó, Chủ tịch nước là người có quyền quyết định đặc xá.

Tại khoản 11 Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

Điều 70.
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
...
11. Quyết định đại xá;

Như vậy, thẩm quyền quyết định đại xá là do Quốc hội quyết định.

Thời điểm nào sẽ quyết định đặc xá, quyết định đại xá?

Căn cứ vào Điều 5 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:

Thời điểm đặc xá
1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.
2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo như quy định trên thì quyết định đặc xá sẽ được Chủ tịch nước xem xét, quyết định vào những sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước. Ngoài ra, Chủ tịch nước có thể quyết định đặc xác với những trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước ta.

Đối với đại xá, do không có quy định cụ hướng dẫn việc đại xá nên có thể hiểu rằng Quốc hội sẽ quyết định đại xá khi xét thấy cần thiết mà không cần phải bị phụ thuộc vào những dịp lễ lớn, sự kiện quan trọng. Tuy nhiên, đại xá là một quyết định quan trọng, có thể ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự, chính trị trong nước nên việc quyết định đại xá sẽ được Quốc hội cân nhắc và xem xét vô cùng kỹ lưỡng và cũng giống như đặc xá, Quốc hội sẽ quyết định đại xá nhân dịp ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước.

>>> Xem thêm: Tổng hợp quy định về đặc xá Tải

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

16,680 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào