Thể lệ cuộc thi ioe Tiếng Anh năm học 2023-2024? Giải thưởng của cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên internet các cấp ra sao?

Tôi muốn hỏi thể lệ cuộc thi ioe Tiếng Anh năm học 2023-2024? Giải thưởng của cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên internet các cấp ra sao? - câu hỏi của anh P.Đ (Quảng Trị)

Đối tượng tham gia và đăng ký tham gia cuộc thi ioe Tiếng Anh năm học 2023-2024?

Tại Quyết định 5572/QĐ-BGDĐT năm 2014 tại đây có nêu rõ đối tượng tham gia và đăng ký tham gia cuộc thi ioe Tiếng Anh năm học 2023-2024 như sau:

Đối tượng:

Học sinh phổ thông từ lớp 3 đến lớp 12 trên toàn quốc có điều kiện truy cập Internet và có nguyện vọng dự thi cuộc thi ioe Tiếng Anh trên internet.

Đăng ký tham gia

- Đăng ký thành viên trên trang web www.ioe.vn (xem hướng dẫn đăng ký). Học sinh cần đăng ký đúng các thông tin gồm họ và tên; thông tin và địa chỉ lớp; trường; quận/huyện; tỉnh, thành phố. Học sinh có thể đăng ký dự thi Olympic vượt lớp trong cùng cấp học của mình.

- Khi đã đăng ký thành viên, học sinh vào trang web và đăng nhập với tên truy cập và mật khẩu đã đăng kí. Sau khi đăng nhập thành công, học sinh chọn “Vào thi” để tham gia các vòng thi tự luyện và chọn “Thi chính thức” với các vòng thi Olympic chính thức các cấp.

- Tên truy cập của học sinh không được vi phạm các quy định về đặt tên của trang web www.ioe.vn. Họ và tên hiển thị phải chính xác theo giấy khai sinh, hình ảnh đại diện phải hợp thuần phong mỹ tục mới được duyệt là thành viên của cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên internet.

Khuyến khích học sinh dùng ảnh thẻ của mình làm ảnh đại diện.

Học sinh phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản của mình.

Thể lệ cuộc thi ioe Tiếng Anh năm học 2023-2024? Giải thưởng của cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên internet các cấp ra sao?

Thể lệ cuộc thi ioe Tiếng Anh năm học 2023-2024? Giải thưởng của cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên internet các cấp ra sao? (Hình từ Internet)

Quy định các vòng thi olympic Tiếng anh như thế nào?

Tại Quyết định 5572/QĐ-BGDĐT năm 2014 có nêu rõ quy định các vòng thi ioe Tiếng Anh như sau:

(1) Số vòng thi Olympic của mỗi năm và các vòng thi Olympic chính thức

Mỗi năm học có 4 vòng thi Olympic chính thức cho cấp tiểu học (TH) và trung học cơ sở (THCS); 3 vòng thi Olympic chính thức cho cấp phổ thông trung học (PTTH) và các vòng tự luyện cho học sinh. Các vòng tự luyện được Ban tổ chức cuộc thi cấp toàn quốc cập nhật hàng tuần trên trang web bắt đầu từ ngày 20 tháng 8 hàng năm.

Ở các vòng tự luyện, học sinh làm 4 bài với kết quả tối đa là 330 điểm trong thời gian 60 phút, hệ thống thông báo kết quả ngay sau mỗi câu hỏi. Trong trường hợp không có điều kiện về máy tính hoặc kết nối mạng internet, học sinh có thể tự luyện qua các hình thức phù hợp khác.

Vòng thi chính thức các cấp có thời gian 30 phút với số lượng câu hỏi tùy theo tốc độ làm bài của học sinh. Hệ thống không thông báo kết quả sau từng câu và không hiển thị lại các câu hỏi kể cả trường hợp sự cố.

Trong vòng thi chính thức, học sinh có thể nộp bài trước khi kết thúc thời gian thi. Kết quả chỉ hiển thị sau khi học sinh nộp bài hoặc kết thúc thời gian thi. Thời gian bắt đầu thi được thống nhất trên toàn quốc cho từng vòng thi chính thức, không phụ thuộc thời điểm học sinh bắt đầu làm bài.

Khi gặp sự cố bất kỳ ở vòng thi chính thức, học sinh có thể thi lại ngay nhưng phải kết thúc thời gian làm bài theo quy định chung hoặc phải thi lại vào một đợt khác (nếu có). Hệ thống không tính số lần thi tại các vòng thi chính thức

(2) Các vòng thi Olympic chính thức ở cấp TH và cấp THCS

+ Vòng thi cấp trường được tổ chức riêng sau vòng tự luyện thứ 15.

+ Vòng thi cấp huyện/ quận được tổ chức riêng sau vòng tự luyện thứ 20.

+ Vòng thi cấp tỉnh, thành phố được tổ chức riêng sau vòng tự luyện thứ 25.

+ Vòng thi cấp toàn quốc được tổ chức riêng sau vòng tự luyện thứ 30.

(3). Các vòng thi Olympic chính thức ở cấp THPT

+ Vòng thi cấp trường được tổ chức riêng sau vòng tự luyện thứ 20.

+ Vòng thi cấp tỉnh/ thành phố được tổ chức riêng sau vòng tự luyện thứ 25.

+ Vòng thi cấp toàn quốc được tổ chức riêng sau vòng tự luyện thứ 30.

(4) Điều kiện tham gia các vòng thi chính thức

Học sinh TH và THCS được dự thi tất cả các vòng thi Olympic chính thức ở cấp trường, huyện/quận, tỉnh/ thành phố tổ chức (nếu có).

Học sinh PTTH được dự thi tất cả các vòng thi Olympic chính thức ở vòng thi cấp trường, tỉnh/thành phố tổ chức (nếu có).

Vòng thi Olympic cấp toàn quốc ở cấp TH và THCS chỉ dành cho học sinh lớp 5, lớp 9.

Vòng thi Olympic cấp toàn quốc ở cấp PTTH chỉ dành cho học sinh lớp 11.

Các sở giáo dục và đào tạo quyết định cách thức lựa chọn học sinh lớp 5, lớp 9, lớp 11 tham gia vòng thi cấp toàn quốc.

(5) Quy định về các vòng thi chính thức.

Học sinh bị mất tài khoản thi cấp trước đó có thể tạo tài khoản mới để thi cấp tiếp theo nhưng phải thông báo với Hội đồng thi của cấp đó và được Hội đồng thi cấp trước (nếu có) xác nhận.

Tại các vòng thi chính thức, học sinh chỉ được dùng một tài khoản để đăng nhập.

Học sinh không được sử dụng bất kỳ tài liệu tham khảo nào trong các vòng thi chính thức của cuộc thi.

Học sinh có thể ra khỏi phòng thi nhưng vẫn ở trong khu vực tổ chức thi nếu hoàn thành bài thi sớm hơn thời gian quy định của vòng thi chính thức.

Giải thưởng của cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên internet các cấp ra sao?

Tại Quyết định 5572/QĐ-BGDĐT năm 2014 có nêu rõ giải thưởng của cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên internet các cấp như sau:

- Việc khen thưởng ở vòng thi các cấp do cấp tổ chức thi quy định, được trao cho các cá nhân đạt thành tích cao nhằm động viên tinh thần tự học, tự đánh giá của học sinh, không xếp giải đồng đội và không đưa vào tiêu chí xét thi đua hàng năm cho học sinh, giáo viên, nhà trường, huyện/quận, tỉnh/thành phố.

- Giải thưởng ở vòng thi cấp toàn quốc được xét theo từng bảng thi như sau:

a. Bảng A:

05 thành phố

1. Thành phố Hà Nội 2. Thành phố Hồ Chí Minh 3. Thành phố Hải Phòng 4. Thành phố Đà Nẵng 5. Thành phố Cần Thơ

b. Bảng B:

36 tỉnh

1. An Giang

2. Bà Rịa-Vũng Tàu

3. Bạc Liêu

4. Bắc Ninh

5. Bến Tre

6. Bình Ðịnh

7. Bình Dương

8. Bình Thuận

9. Đồng Nai

10. Đồng Tháp

11. Hà Nam

12. Hà Tĩnh

13. Hải Dương

14. Hậu Giang

15. Hưng Yên

16. Khánh Hòa

17. Cà Mau

18. Kiên Giang

19. Ninh Thuận

20. Quảng Ngãi

21. Long An

22. Nam Định

23. Nghệ An

24. Ninh Bình

25. Phú Yên

26. Quảng Bình

27. Quảng Nam

28. Quảng Trị

29. Tây Ninh

30. Thái Bình

31. Thanh Hóa

32. Thừa Thiên Huế

33. Tiền Giang

34. Trà Vinh

35. Vĩnh Long

36. Vĩnh Phúc

c. Bảng C:

22 tỉnh

1. Bắc Giang

2. Bình Phước

3. Bắc Kạn

4. Cao Bằng

5. Đắc Nông

6. Đắk Lắk

7. Điện Biên

8. Gia Lai

9. Hà Giang

10. Hòa Bình

11. Kon Tum

12. Lâm Đồng

13. Lai Châu

14. Lạng Sơn

15. Lào Cai

16. Phú Thọ

17. Quảng Ninh

18. Sơn La

19. Sóc Trăng

20. Thái Nguyên

21. Tuyên Quang

22. Yên Bái

Tiêu chí xét số lượng giải thưởng ở vòng thi cấp toàn quốc

- Điểm của bài thi;

- Thời gian làm bài thi (nếu có).

Giải thưởng được trao theo thứ tự từ trên xuống cho đến hết số lượng được quy định cho từng khối lớp của mỗi bảng.

Bảng A

+ 14 Giải Vàng: Huy chương + Giấy chứng nhận;

+ 27 Giải Bạc: Huy chương + Giấy chứng nhận;

+ 54 Giải Đồng: Huy chương + Giấy chứng nhận;

+ 108 Giải Khuyến khích: Giấy chứng nhận.

Bảng B

+ 54 Giải Vàng: Huy chương + Giấy chứng nhận;

+ 108 Giải Bạc: Huy chương + Giấy chứng nhận;

+ 216 Giải Đồng: Huy chương + Giấy chứng nhận;

+ 432 Giải Khuyến khích: Giấy chứng nhận.

Bảng C

+ 27 Giải Vàng: Huy chương + Giấy chứng nhận;

+ 54 Giải Bạc: Huy chương + Giấy chứng nhận;

+ 108 Giải Đồng: Huy chương + Giấy chứng nhận;

+ 216 Giải Khuyến khích: Giấy chứng nhận.

Độ tuổi của học sinh được quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.

Như vậy, độ tuổi của học sinh được xác định theo quy định nêu trên. Theo đó, trong trường hợp bình thường thì độ tuổi vào lớp một là 06 tuổi, vào học lớp sáu là 11 tuổi và vào học lớp mười là 15 tuổi.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
31,451 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào