Thành phần Hội đồng An toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng gồm những ai? Hoạt động chính của Hội đồng là gì?
Thành phần Hội đồng An toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng gồm những ai?
Hội đồng An toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng là cơ quan do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập với nhiệm vụ:
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng;
- Hằng năm, xây dựng Chương trình hoạt động an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 142/2017/TT-BQP, Hội đồng An toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng gồm những thành viên sau:
- Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Phó chủ tịch Hội đồng: Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật;
- Các ủy viên Hội đồng bao gồm: Đại diện Văn phòng Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Quốc phòng, Cục Quân y, Cục Điều tra hình sự, Cục Quân lực, Cục Chính sách, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Phòng An toàn, bảo hộ lao động Quân đội, Ban Công đoàn Quốc phòng.
Thành phần Hội đồng An toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng gồm những ai? Hoạt động chính của Hội đồng là gì? (Hình từ Internet)
Hoạt động chính của Hội đồng An toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng là gì?
Hoạt động chính của Hội đồng An toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng được xác định theo khoản 4 Điều 12 Thông tư 142/2017/TT-BQP với những nội dung sau:
- Hằng năm, Hội đồng tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng;
- Chủ tịch Hội đồng an toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng ban hành quy chế làm việc của Hội đồng, quyết định cơ quan giúp việc và bộ phận thư ký của Hội đồng;
- Chủ tịch Hội đồng được mời thêm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu để tham vấn ý kiến hoặc tham gia các cuộc họp của Hội đồng;
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng An toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng do ngân sách bảo đảm, được phân cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động an toàn vệ sinh lao động?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, các hành vi bị nghiệm cấm trong an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
- Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường;
Buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
- Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
- Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.
- Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
- Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
- Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.