TCVN 4830-3:2005 về phát hiện và đếm số vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có phạm vi áp dụng ra sao?
Phạm vi áp dụng TCVN 4830-3:2005 về phát hiện và đếm số vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi ra sao?
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4830-3:2005 qui định phương pháp phát hiện và định lượng staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase trên đĩa thạch bằng kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất (MPN). Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho:
- Các sản phẩm dùng cho con người và thức ăn chăn nuôi, và
- Các mẫu môi trường trong khu vực sản xuất và xử lý thực phẩm.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4830-3:2005 này được khuyến cáo áp dụng cho các sản phẩm khi ước tính tính staphylococci có mặt trong sản phẩm với số lượng nhỏ, ví dụ như các sản phẩm khô. Staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase ban đầu là các Stapylococcus aureus nhưng Stapylococcus intermedius và một số chủng của Stapylococcus hyicus cũng sinh ra coagulase.
Trong đó, tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
(1)
staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase (coagulase -positive staphylococci) vi khuẩn hình thành các khuẩn lạc điển hình và/hoặc không điển hình trên bề mặt môi trường cấy chọn lọc và cho các phản ứng dương tính với coagulase hoặc phản ứng huyết tương thỏ đặc trưng trên thạch fibrinogen huyết tương thỏ.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này khẳng định staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase được dựa trên phản ứng dương tính với coagulase mạnh, nhưng phải công nhận rằng một số chủng staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase nhưng cho các phản ứng dương tính với coagulase yếu. Các chủng này có thể nhầm với các vi khuẩn khác nhưng chúng có thể được phân biệt bằng các thử nghiệm bổ sung như việc tạo ra thermonucleasa (về chi tiết, xem IDF 83).
(2)
Định lượng staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase (enumeration of coagulase-positive staphylococci)
Việc xác định số lượng staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase tìm thấy trong một gam hoặc một mililit mẫu khi tiến hành thử nghiệm theo phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này.
TCVN 4830-3:2005 về phát hiện và đếm số vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có phạm vi áp dụng ra sao? (Hình từ Internet)
Phương pháp phát hiện vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi được quy định thế nào?
Phương pháp phát hiện vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi được quy định tại tiểu mục 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn TCVN 4830-3:2005.
Cụ thể như sau:
Phương pháp phát hiện
4.1.1 Cấy lên môi trường chọn lọc một lượng mẫu thử qui định, nếu sản phẩm ban đầu ở dạng lỏng, hoặc một lượng huyền phù qui định ban đầu nếu các sản phẩm ở dạng khác .
4.1.2 Ủ các ống trong môi trường kỵ khí ở 37 oC từ 24 h đến 48 h. Sự có mặt của staphylococci giả định có phản ứng dương tính với coagulase được chỉ thị bởi sự khử kali telurit.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, môi trường kỵ khí thu được bằng cách rót thạch hoặc paraffin đậy lên phía trên mỗi ống, nhưng cũng có một cách khác là ủ các ống này trong bình hoặc trong tủ ấm trong các điều kiện kỵ khí.
4.1.3 Cấy lên bề mặt môi trường Baird-Parker đặc chọn lọc các khuẩn lạc lấy từ các ống dương tính giả định (4.1.2) sau 24 h và tất cả các ống còn lại sau 48 h.
4.1.4. Tất cả các ống được cấy ở 37 oC từ 24 h đến 48 h. Sự có mặt của staphylococci giả định có phản ứng dương tính với coagulase được chỉ thị bởi sự khử kali telurit và phản ứng với lòng đỏ trứng.
4.1.5 Các khuẩn lạc điển hình và/hoặc không điển hình được khẳng định bằng phản ứng với coagulase.
4.1.6 Cách khác, có thể cấy lên bề mặt thạch fibrinogen huyết tương thỏ, sau khi ủ ấm thích hợp, sự có mặt của staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase được chỉ thị bởi các khuẩn lạc cho thấy có phản ứng với fibrinogen huyết tương thỏ đặc trưng.
4.1.7 Kết quả là "có mặt" hay "không có mặt" staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase trong x g hay x ml sản phẩm.
Như vậy, phương pháp phát hiện vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi được thực hiện theo nội dung quy định nêu trên.
Phương pháp định lượng vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi ra sao?
Căn cứ tiểu mục 4.2 Mục 4 Tiêu chuẩn TCVN 4830-3:2005 như sau:
Phương pháp định lượng
4.2.1 Các dãy dung dịch pha loãng sản phẩm được cấy vào môi trường cấy lỏng chọn lọc.
4.2.2 Các ống được ủ trong điều kiện kỵ khí ở 37 oC từ 24 h đến 48 h. Sự có mặt của staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase giả định được chỉ thị bởi sự khử kali telurit.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, môi trường kỵ khí thu được bằng cách rót thạch hoặc paraffin đậy lên phía trên mỗi ống, nhưng cũng có một cách khác là ủ các ống này trong bình hoặc trong tủ ấm trong các điều kiện kỵ khí.
4.2.3 Cấy lên bề mặt môi trường Baird-Parker đặc chọn lọc các khuẩn lạc lấy từ các ống dương tính giả định (4.2.2) sau 24 h và tất cả các ống còn lại sau 48 h.
4.2.4 Ủ các ống này ở 37 oC từ 24 h đến 48 h. Sự có mặt của staphylococci giả định có phản ứng dương tính với coagulase được chỉ thị bởi sự khử kali telurit và phản ứng với lòng đỏ trứng.
4.2.5 Các khuẩn lạc điển hình và/hoặc không điển hình được khẳng định bằng phản ứng với coagulase.
4.2.6 Cách khác, có thể cấy lên bề mặt thạch fibrinogen huyết tương thỏ, sau khi ủ ấm thích hợp, sự có mặt của staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase được chỉ thị bởi các khuẩn lạc cho thấy có phản ứng với fibrinogen huyết tương thỏ đặc trưng.
4.2.7 Số có xác suất lớn nhất của staphylococci có phản ứng dương tính với coagulase trong một gam hay trong một mililit sản phẩm tính được bằng cách đối chiếu với các bảng số có xác suất lớn nhất cho các độ pha loãng khẳng định (4 2.5 hoăc 4.2.6)
Như vậy, phương pháp định lượng vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi được thực hiện theo nội dung nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.