TCVN 11908:2017 về yêu cầu kỹ thuật về bò giống nội như thế nào? Phương pháp xác định các chỉ tiêu ra sao?
Yêu cầu kỹ thuật về bò giống nội như thế nào?
Tại Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11908:2017 có nêu rõ yêu cầu kỹ thuật về bò giống nội như sau:
(1) Yêu cầu đối với bê giống
Nội dung | Yêu cầu |
Yêu cầu về ngoại hình | Ngoại hình của bê giống được quy định các chỉ tiêu sau đây: - Đặc điểm chung: Phát triển toàn thân, kết cấu cơ thể; giới tính đực và cái rõ ràng; lông và da. - Các phần cơ thể: Đầu, cổ, vai, ngực, lưng, hông, bụng, mông, đuôi, bốn chân. |
Yêu cầu về khối lượng | Khối lượng của bê giống được quy định trong các giai đoạn sau: - Khối lượng sơ sinh; - Khối lượng lúc 3 tháng tuổi; - Khối lượng lúc 6 tháng tuổi. |
(2) Yêu cầu đối với bò hậu bị giống
Nội dung | Yêu cầu |
Yêu cầu về ngoại hình | Ngoại hình của bò hậu bị giống được quy định các chỉ tiêu sau đây: - Đặc điểm chung: Phát triển toàn thân, lông và da. - Các phần cơ thể: Đầu, cổ, vai, ngực, lưng, hông, bụng, mông, đuôi, bốn chân, hệ thống vú, bộ phận sinh dục |
Yêu cầu về khối lượng | Khối lượng của bò hậu bị giống được quy định tại các giai đoạn sau: - Khối lượng 9 tháng tuổi; - Khối lượng 12 tháng tuổi; - Khối lượng 18 tháng tuổi. |
(3) Yêu cầu Bò cái giống
Nội dung | Yêu cầu |
Yêu cầu về ngoại hình | Ngoại hình của bò cái giống được quy định các chỉ tiêu sau: - Kết cấu của cơ thể; - Màu lông; - Các phần cơ thể: Đầu, cổ, vai, ngực, lưng, hông, bụng, mông, đuôi, bốn chân, hệ thống vú (hình dáng, núm vú, tĩnh mạch vú...), bộ phận sinh dục. |
Yêu cầu về năng suất sinh sản | Năng suất sinh sản của bò cái giống được quy định các chỉ tiêu sau: - Tuổi phối giống lần đầu; - Khối lượng phối giống lần đầu; - Tuổi đẻ lứa đầu; - Khoảng cách giữa hai lứa đẻ; - Thời gian động dục lại sau đẻ. |
(4) Yêu cầu đối với bò đực giống
Nội dung | Yêu cầu |
Yêu cầu về ngoại hình | Ngoại hình của bò đực giống được quy định các chỉ tiêu sau: - Phát triển thân hình; - Màu lông; - Các bộ phận: có u vai; đầu và cổ; da; vai; yếm; ngực; lưng; hông; bụng; chân; dương vật; hai tinh hoàn. |
Yêu cầu về năng suất và chất lượng | .Năng suất và chất lượng của bò đực giống quy định các chỉ tiêu sau: - Tuổi phối giống lần đầu; - Khối lượng phối giống lần đầu; - Khối lượng 24 tháng tuổi; - Khối lượng 36 tháng tuổi; - Khối lượng 48 tháng tuổi. |
(5) Yêu cầu đối với bò giống trưởng thành
Nội dung | Yêu cầu |
Yêu cầu về ngoại hình | Ngoại hình của bò đực giống được quy định các chỉ tiêu sau: - Phát triển thân hình; - Màu lông; - Các bộ phận: có u vai; đầu và cổ; da; vai; yếm; ngực; lưng; hông; bụng; chân; dương vật; hai tinh hoàn. |
Yêu cầu về khối lượng | Khối lượng của bò trưởng thành được quy định tại thời điểm 60 tháng.. |
TCVN 11908:2017 về yêu cầu kỹ thuật về bò giống nội như thế nào? Phương pháp xác định các chỉ tiêu ra sao? (Hình từ Internet)
Phương pháp xác định các chỉ tiêu bò giống nội như thế nào?
Tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11908:2017 có nêu rõ phương pháp xác định các chỉ tiêu bò giống nội như sau:
Chỉ tiêu ngoại hình
Các chỉ tiêu ngoại hình được đánh giá dựa theo sự quan sát trực tiếp bằng mắt thường. Các đặc điểm ngoại hình bao gồm màu lông, kết cấu cơ thể, đặc điểm các phần trên cơ thể.
Chỉ tiêu màu lông
Đánh giá bằng phương pháp quan sát trực tiếp.
Chỉ tiêu kết cấu cơ thể
Ở trạng thái bình thường cho gia súc đi lại trên một cung đường bằng phẳng, hai khuỷu chân trước phải và trái; hai khuỷu chân sau phải và trái không chạm vào nhau. Kết cấu giữa các bộ thể cân đối, chắc chắn.
Chỉ tiêu về móng
Đế móng cùng nằm trên mặt phẳng với chu vi vành móng.
Móng tròn và khít: Vành móng hình tròn, hai móng chính khít nhau, khi đứng ở tư thế bình thường tạo vuông góc với mặt phẳng vị trí đứng.
Móng không bị nứt: Vành móng không bị nứt vỡ, thành móng nhẵn bóng.
Chỉ tiêu về khối lượng
Sử dụng cân đại gia súc có độ chính xác đến 0,5 kg để xác định khối lượng bò sau khi đẻ; khối lượng tương ứng thời gian quy định cho từng giai đoạn của bò.
Đối với bê sơ sinh khối lượng được xác định ngay sau khi sinh và được lau khô lông và chưa bú sữa đầu. Các giai đoạn khác được cân vào buổi sáng sớm trước khi cho ăn và đi chăn thả.
Chỉ tiêu về sinh sản
- Đối với bò cái giống
Tuổi động dục lần đầu của bò cái giống được tính từ khi bò cái được sinh ra đến lúc bò cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên.
Tuổi phối giống lần đầu của bò cái giống được tính từ khi bò cái được sinh ra đến lúc bò cái có được phối giống lần đầu tiên.
Tuổi đẻ lứa đầu của bò cái giống được tính từ khi bò cái được sinh ra đến lúc bò cái đó đẻ lần đầu tiên.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ của bò cái giống được tính từ khi bò cái đẻ đến khi đẻ lần tiếp theo.
- Đối với bò đực giống
Tần suất phối giống: là số lần cho phép bò đực giống giao phối trong một tuần.
Xác định tỷ lệ thụ thai ở lần phối giống đầu tiên được xác định bằng số bò cái có chửa ngay ở lần phối đầu tiên chia cho số bò cái được phối giống ở lần phối đầu tiên x 100
Ngoại hình của bò giống H'mong trưởng thành như thế nào?
Tại Bảng B.5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11908:2017 - Ngoại hình của bò giống trưởng thành có nêu rõ ngoại hình của bò giống trưởng thành như sau:
Đặc điểm chung
- Ngoại hình:
Lông có màu vàng nhạt, cánh gián sẫm và loại mầu đen tuyền; đỉnh trán có u gồ, một số ít có trán lõm, rộng phẳng, lông mi có màu vàng nhạt; Xung quanh hố mắt có màu vàng sáng; mũi thẳng, hai tai nhỏ, sừng mọc chỉ về phía trước ra hai bên, ngắn và mọc nhú lên xù xì.
Các phần cơ thể
Đầu và cổ | Đỉnh trán có u gồ, một số ít có trán lõm, rộng phẳng, lông mi có màu vàng nhạt; Xung quanh hố mắt có màu vàng sáng; mũi thẳng, hai tai nhỏ, sừng mọc chỉ về phía trước ra hai bên, ngắn và mọc nhú lên xù xì. |
Vai và ngực | Con đực: Ngực nở; u vai nổi rõ, yếm thẳng và mỏng kéo dài từ cằm tới ức. Con cái: U vai không nổi rõ, yếm mỏng co sát từ cằm tới ức; |
Bụng | Thon, gọn và tròn, không sệ; bò đực da ở vị trí bao quy đầu có chòm lông dài. |
Mông và đuôi | Mông rộng phẳng, to tròn xương ngồi rộng, đuôi dài chùm lông đuôi kết hợp thành khóm lông đuôi màu đen. |
Bộ phận sinh dục | Con đực: Hai dịch hoàn phát triển cân đối và đều, da có độ đàn hồi tốt, dương vật và bao qui đầu nằm gọn ôm sát vào vùng dưới da bụng, đầu bao qui đầu có một túm lông thưa và ngắn. Con cái: Âm hộ có ít nếp nhăn và có màu đen |
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.