Tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tịch thu Giấy chứng nhận không?

Cho tôi hỏi: Tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tịch thu Giấy chứng nhận không? - Anh Quang (Nam Định)

Tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 137/2021/NĐ-CP về các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược như sau:

Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
b) Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 137/2021/NĐ-CP nêu trên thì hành vi tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược sẽ đối mặt với mức phạt tiền từ 90.000.000 đến 100.000.000 đồng.

Mức phạt đối với hành vi tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược nêu trên được áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trong trường hợp hành vi tẩy xóa Giấy chứng nhận được thực hiện bởi cá nhân thì mức phạt cho cá nhân sẽ bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức (45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng)

Tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tịch thu Giấy chứng nhận không?

Tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tịch thu Giấy chứng nhận không? (Hình từ Internet)

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị tẩy xóa có bị tịch thu không?

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 137/2021/NĐ-CP về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược như sau:

Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Theo quy định nêu trên tại điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định 137/2021/NĐ-CP thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị tẩy xóa sẽ phải nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền.

Việc kinh doanh đặt cược cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc nào? Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có những quyền gì?

Nguyên tắc kinh doanh đặt cược được quy định tại Điều 3 Nghị định 06/2017/NĐ-CP với những nội dung sau:

- Kinh doanh đặt cược là hoạt động kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích phát triển, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

- Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 06/2017/NĐ-CP mới được kinh doanh đặt cược.

- Việc tổ chức kinh doanh đặt cược phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.

- Đồng tiền được sử dụng để mua vé đặt cược, trả thưởng trong kinh doanh đặt cược là Việt Nam đồng.

Theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 06/2017/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các quyền sau:

- Được phép tổ chức các hoạt động kinh doanh đặt cược theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược được cấp;

- Được phép từ chối nhận đặt cược của các đối tượng không được phép tham gia đặt cược sau:

+ Không thỏa điều kiện "đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật";

+ Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức;

+ Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua tham gia đặt cược các cuộc đua ngựa, đua chó mà mình thực hiện nhiệm vụ giám sát;

+ Các nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài tham gia đặt cược vào các cuộc đua, trận đấu và giải thi đấu mà mình tham dự, điều khiển;

+ Các đối tượng thuộc diện bị người thân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong gia đình là bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột hoặc bản thân có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không cho tham gia đặt cược;

+ Các đối tượng đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích; người đang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Lưu ý, các quy định trên chỉ áp dụng đối với trường hợp đặt cược đua chó, đua ngựa và bóng đá quốc tế.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
609 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào