Tăng tiền lương cán bộ, công chức khi tăng mức lương tối thiểu vùng lên 06% theo chính sách cải cách tiền lương 2024 đúng không?

Tăng tiền lương cán bộ, công chức khi tăng mức lương tối thiểu vùng lên 06% theo chính sách cải cách tiền lương 2024 đúng không? Chị T ở Hà Nội.

Tăng tiền lương cán bộ, công chức khi tăng mức lương tối thiểu vùng lên 06% theo chính sách cải cách tiền lương 2024 đúng không?

Sáng 20/12, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã họp phiên thứ hai năm 2023, để thảo luận, thương lượng về phương án điều chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2024.

Ông Lê Văn Thanh, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương Quốc gia cho biết, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ 1/7/2024.

Ông Ngọ Duy Hiểu, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Tiền lương quốc gia đánh giá: Mức tăng 6% là phù hợp trong bối cảnh người lao động chia sẻ với khó khăn của doanh nghiệp.

Song song với cải cách tiền lương trong khu vực Nhà nước, nước ta cũng thực hiện cải cách tiền lương khu vực ngoài nhà nước, doanh nghiệp. Thủ tướng Chính phủ cũng đã chỉ đạo phải thực hiện cả lương cho cán bộ công chức trong hệ thống chính trị và lương cho người lao động.

Thủ tướng Chính phủ cho biết đã chỉ đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu để xây dựng chính sách tiền lương ngoài khu vực nhà nước, để hai chính sách này sẽ tiệm cận đến nhau theo Nghị quyết 27.

Cũng theo Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 được Quốc hội thông qua vào sáng 10/11. Theo đó, Nghị quyết quyết nghị, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.

Theo đó, Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thống nhất mục tiêu cải cách tiền lương đối với khu vực công như sau:

(2) Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.

Như vậy, thực hiện chính sách cải cách tiền lương 2024 theo hướng dẫn của Nghị quyết 27 thì tiền lương thấp nhất cán bộ, công chức được đảm bảo đến năm 2025 sẽ tăng cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Khi mức lương tối thiểu vùng tăng 06% từ 01/7/2024 thì đồng nghĩa với việc tiền lương thấp nhất của cán bộ công chức viên chức cũng sẽ tăng theo. Cần lưu ý rằng, tăng lương thấp nhất của cán bộ công chức là vì để chính sách tiền lương khu vực công và khu vực tư được tiệm cận nhau.

Tuy nhiên, việc tăng lương cán bộ, công chức cụ thể và chính xác như thế nào với mức tăng bao nhiêu cần đợi sự hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Tăng tiền lương cán bộ, công chức khi tăng mức lương tối thiểu vùng lên 06% theo chính sách cải cách tiền lương 2024?

Tăng tiền lương cán bộ, công chức khi tăng mức lương tối thiểu vùng lên 06% theo chính sách cải cách tiền lương 2024?

02 bảng lương mới của cán bộ, công chức khi thực hiện cải cách tiền lương 2024?

Thực hiện theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thống nhất xây dựng hai bảng lương mới sau:

Bảng lương 1: Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc:

- Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới;

- Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp.

- Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

Bảng lương 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:

- Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau;

- Điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề;

- Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay là bao nhiêu?

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP với các mức sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.680.000

22.500

Vùng II

4.160.000

20.000

Vùng III

3.640.000

17.500

Vùng IV

3.250.000

15.600

Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

794 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào