Tăng giá trần vé máy bay trên các đường bay nội địa kể từ ngày 01/3/2024 cao nhất 4 triệu đồng/1 vé?
Tăng giá trần vé máy bay trên các đường bay nội địa kể từ ngày 1-3-2024 cao nhất 4 triệu đồng/1 vé?
Tại Điều 1 Thông tư 34/2023/TT-BGTVT có nêu rõ như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2019/TTBGTVT ngày 03 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT ngày 03 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa như sau:
1. Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản
So với quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2019/TTBGTVT có quy định như sau:
Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách
1. Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản
Đồng thời Tại Điều 2 Thông tư 34/2023/TT-BGTVT có nêu rõ như sau:
Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./
Theo đó, kể từ ngày 1/3/2024, mức trần giá máy bay hạng phổ thông cơ bản sẽ tăng cụ thể như sau:
Nhóm | Khoảng cách đường bay | Mức tối đa (đồng/vé một chiều) trước ngày 1/3/2024 | Mức tối đa (đồng/vé một chiều) kể từ ngày 1/3/2024 |
I | Dưới 500 km | ||
1. | Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội | 1.600.000 | 1.600.000 |
2. | Nhóm đường bay khác dưới 500 km | 1.700.000 | 1.700.000 |
II | Từ 500km đến dưới 850 km | 2.200.000 | 2.250.000 |
II | Từ 850 km đến dưới 1.000 km | 2.790.000 | 2.890.000 |
IV | Từ 1.000 km đến dưới 1.280 km | 3.200.000 | 3.400.000 |
V | Từ 1.280 km trở lên | 3.750.000 | 4.000.000 |
Các giá vé trần máy bay hạng phổ thông cơ bản tăng từ 1/3/2024 gồm:
- Nhóm đường bay từ 500km đến dưới 850 km
- Nhóm đường bay từ 850 km đến dưới 1.000 km
- Nhóm đường bay từ 1.000 km đến dưới 1.280 km
- Nhóm đường bay từ 1.280 km trở lên.
Tăng giá trần vé máy bay trên các đường bay nội địa kể từ ngày 01/3/2024 cao nhất 4 triệu đồng/1 vé? (Hình từ Internet)
Việc xác định giá dịch vụ giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản nội địa phải dựa trên những nguyên tắc chung nào?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 36/2015/TT-BGTVT quy định như sau:
Nguyên tắc xác định giá dịch vụ
1. Nguyên tắc chung đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không:
a) Giá dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý; phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung cầu trên thị trường;
b) Mức giá phù hợp chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trong khu vực ASEAN;
c) Mức giá dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, không lạm dụng vị trí độc quyền.
2. Ngoài nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
a) Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay quốc tế được xác định trên cơ sở đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, tạo tích lũy cho đơn vị, phù hợp sản lượng, quy mô đầu tư; cho phép áp dụng các phương pháp tính giá nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng của cảng hàng không;
b) Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay nội địa được xác định trên cơ sở giá cả thị trường trong nước, có tính đến quan hệ giữa giá trong nước và quốc tế của cùng loại dịch vụ;
c) Giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện trên nguyên tắc phi độc quyền, phù hợp thị trường, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và quy định của pháp luật về giá.
Theo đó, việc xác định giá dịch vụ giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản phải dựa trên những nguyên tắc chung sau:
- Giá dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý; phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung cầu trên thị trường;
- Mức giá phù hợp chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trong khu vực ASEAN;
- Mức giá dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, không lạm dụng vị trí độc quyền.
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
a) Sử dụng tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị hàng không mà không có giấy phép phù hợp;
b) Thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hàng không mà không có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Thả thiết bị, vật dụng hoặc các vật thể khác vào không trung gây ảnh hưởng đến an toàn bay, môi trường và dân sinh;
d) Bay vào khu vực hạn chế bay, khu vực cấm bay trái quy định;
đ) Gây nhiễu, chiếm dụng, khai thác trùng lắp các tần số vô tuyến điện dành riêng cho hoạt động hàng không dân dụng;
e) Làm hư hỏng hệ thống tín hiệu, trang bị, thiết bị, đài, trạm thông tin, điều hành bay, các trang bị, thiết bị khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc điều khiển, đưa các phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay;
g) Xây dựng công trình kiến trúc, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động bay và hoạt động của các trang bị, thiết bị quản lý vùng trời, quản lý hoạt động bay;
h) Xây dựng trong khu vực cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các công trình hoặc lắp đặt các trang bị, thiết bị gây ra nhiều khói, bụi, lửa, khí thải hoặc xây dựng trường bắn hoặc các công trình, lắp đặt các trang bị, thiết bị khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động của các trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;
i) Lắp đặt, sử dụng trong khu vực cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các loại đèn, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc nhận biết cảng hàng không, sân bay;
k) Nuôi, thả chim, gia súc, gia cầm trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
l) Can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
m) Đưa vũ khí, chất cháy, chất nổ, các vật phẩm nguy hiểm khác lên tàu bay, vào cảng hàng không, sân bay và các khu vực hạn chế khác trái quy định;
n) Phá hủy, gây hư hại, làm biến dạng, di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng hàng không, sân bay; làm hư hại các ký hiệu, thiết bị nhận biết cảng hàng không, sân bay;
o) Đe dọa, uy hiếp an toàn bay, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác trong tàu bay;
p) Cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm khác.
2. Quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng được thực hiện theo quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.