Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị để lộ bí mật nhà nước hoặc xảy ra mất an ninh thông tin từ các hệ thống thông tin có sử dụng camera thế nào?
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị để lộ bí mật nhà nước hoặc xảy ra mất an ninh thông tin từ các hệ thống thông tin có sử dụng camera thế nào?
- Nếu để lộ bí mật nhà nước từ hệ thống thông tin có sử dụng camera thì chủ thể vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự những tội danh nào?
- Truy cập hệ thống camera trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị để lộ bí mật nhà nước hoặc xảy ra mất an ninh thông tin từ các hệ thống thông tin có sử dụng camera thế nào?
Ngày 26/12/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2022 về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin cho thiết bị camera giám sát.
Theo đó để khắc phục các tồn tại và rủi ro về an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin liên quan đến camera giám sát, tại Mục 1 Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2022 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước thực hiện hiệu quả các biện pháp sau:
- Xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, theo quy định của pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ khi triển khai các hệ thống thông tin có sử dụng camera giám sát.
Thời hạn hoàn thành: Xác định và phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin có sử dụng camera giám sát, hoàn thành chậm nhất trong tháng 3 năm 2023; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin có sử dụng camera giám sát đang vận hành, hoàn thành chậm nhất trong tháng 9 năm 2023.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc khi đầu tư, mua sắm camera giám sát hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin có sử dụng camera giám sát thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng định kỳ theo quy định đối với các hệ thống thông tin có sử dụng camera giám sát.
- Sử dụng camera giám sát đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định; không sử dụng camera giám sát không có chứng nhận xuất xứ, chất lượng sản phẩm hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền cảnh báo không bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Đáp ứng nguồn lực, kinh phí bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin có sử dụng camera giám sát; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ nếu để xảy ra mất an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin, lộ bí mật nhà nước từ các hệ thống thông tin có sử dụng camera giám sát thuộc phạm vi quản lý.
- Xây dựng và rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan, đơn vị, trong đó quy định rõ sử dụng camera giám sát phải bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Sau khi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu an toàn thông tin mạng cơ bản cho camera giám sát được ban hành, các bộ, ngành có liên quan khẩn trương nghiên cứu, tổ chức thực hiện áp dụng quy chuẩn kỹ thuật này trong phạm vi quản lý.
Như vậy, tại Chỉ thị này Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ việc các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin, lộ bí mật nhà nước từ các hệ thống thông tin có sử dụng camera giám sát thuộc phạm vi quản lý.
Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị để lộ bí mật nhà nước hoặc xảy ra mất an ninh thông tin từ các hệ thống thông tin có sử dụng camera thế nào? (Hình từ Internet)
Nếu để lộ bí mật nhà nước từ hệ thống thông tin có sử dụng camera thì chủ thể vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự những tội danh nào?
Người nào có hành vi làm lộ bí mật nhà nước thì tùy theo cấu thành mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự một trong hai tội danh sau: Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
Đối với Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước - Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 125 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) được quy định như sau:
- Khung 1: Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
- Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
+ Có tổ chức;
+ Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Còn đối với Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước - Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 (một số nội dung được sửa đổi, bổ sung tại điểm s khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và điểm o khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) được quy định như sau:
- Khung 1: Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;
+ Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Truy cập hệ thống camera trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 289 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác như sau
Như vậy hành vi truy cập hệ thống camera trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác nếu thỏa mãn các cấu thành của tội danh này.
Cụ thể tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác được quy định như sau:
- Khung 1: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu có các hành vi khách quan quy định tại khoản 1 điều này.
- Khung 2: phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu có thêm một trong các tình tiết tăng nặng sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Đối với trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 12 năm nếu có thêm một trong các tình tiết tăng nặng sau đây:
+ Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
+ Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.