Tải về mẫu tuyển dụng nhân viên bán hàng mới nhất ở đâu? Có những hình thức nào để ký hợp đồng lao động với nhân viên bán hàng?
Tải về mẫu tuyển dụng nhân viên bán hàng mới nhất ở đâu?
Nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm đón tiếp khách hàng, tư vấn, gợi ý các sản phẩm hoặc dịch vụ kinh doanh. Nhân viên bán hàng là lực lượng đem lại doanh thu trực tiếp cho cửa hàng, công ty và doanh nghiệp. Họ chính là những “đại sứ” của tổ chức, thay mặt tổ chức trong việc giao tiếp, bán hàng cho khách hàng.
Tuyển dụng nhân viên bán hàng hiểu đơn giản là việc tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp hay người sử dụng lao động nên hiện nay, pháp luật không quy định về mẫu tuyển dụng nhân viên bán hàng.
Hiện nay, rất nhiều công ty đang tuyển dụng nhân viên bán hàng, có thê tham khảo mẫu tuyển dụng nhân viên bán hàng sau:
Tải về Mẫu tuyển dụng nhân viên bán hàng mới nhất
Tải về mẫu tuyển dụng nhân viên bán hàng mới nhất ở đâu? (Hình ảnh từ Internet)
Có những hình thức nào để ký hợp đồng lao động với nhân viên bán hàng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 thì có những hình thức sau để ký hợp đồng lao động với nhân viên bán hàng:
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
- Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
- Đối với công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Nhân viên bán hàng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?
Nhân viên bán hàng được xem là người lao động của doanh nghiệp có thể căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
(1) Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
(2) Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Nhân viên bán hàng bị sa thải trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, nhân viên bán hàng được xem là người lao động của doanh nghiệp thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động 2019;
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.