Tài chính, tài sản của hội từ ngày 26/11/2024 được quy định như thế nào? Các tổ chức thuộc hội ra sao?
Tài chính, tài sản của hội từ ngày 26/11/2024 được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về tài chính, tài sản của hội từ ngày 26/11/2024 như sau:
(1) Tài chính của hội:
- Nguồn thu của hội:
Phí gia nhập hội, hội phí hàng năm của hội viên;
Thu từ các hoạt động của hội theo quy định của pháp luật;
Tiền viện trợ, tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
Ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có) cho các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
Các khoản thu hợp pháp khác.
- Các khoản chi của hội:
Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của hội;
Chi thực hiện nhiệm vụ được giao (nếu có);
Chi thuê trụ sở, mua sắm phương tiện làm việc;
Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại hội theo quy định của hội phù hợp với quy định của pháp luật;
Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của hội.
(2) Tài sản của hội bao gồm trụ sở và các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
(3) Việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê và điều lệ của hội, đảm bảo nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
(4) Tài chính, tài sản của hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đình chỉ hoạt động có thời hạn và giải thể được giải quyết theo quy định tại Điều 36 Nghị định 126/2024/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
Tài chính, tài sản của hội từ ngày 26/11/2024 được quy định như thế nào? Các tổ chức thuộc hội ra sao? (Hình ảnh Internet)
Các tổ chức thuộc hội ra sao?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về các tổ chức thuộc hội từ gồm:
(1) Chi nhánh, văn phòng đại diện:
- Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh được thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ sở của hội;
- Khi có nhu cầu đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, hội phải có hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của hội (bản chính), trong đó ghi rõ: tên hội và địa chỉ trụ sở của hội; mục đích, lĩnh vực hoạt động chính, phạm vi hoạt động của hội; sự cần thiết đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện; dự kiến tên, địa chỉ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện; nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện và một số thông tin cơ bản của người dự kiến đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của hội (gồm: họ, tên, nơi thường trú, số căn cước hoặc số căn cước công dân hoặc số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu);
Văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp nơi dự kiến đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của hội theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chức thực hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu);
Quyết định thành lập hội và điều lệ hội (bản chính hoặc bản sao có chức thực hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu).
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép hội đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
- Hội báo cáo Bộ Nội vụ và bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động theo quy định sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý bằng văn bản về việc cho phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ hội. Chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi hội đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
(2) Văn phòng, các phòng, ban chuyên môn và các tổ chức có tên gọi khác do hội thành lập để tham mưu giúp ban chấp hành, ban thường vụ hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và điều lệ hội.
(3) Liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là chi hội) là các tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng được thành lập theo quy định của điều lệ hội. Địa điểm sinh hoạt thường xuyên của chi hội phải được ghi rõ trong quyết định thành lập, khi chi hội tổ chức sinh hoạt thì báo cáo chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật về hội họp.
(4)Tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ của hội, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động theo quy định tại điều lệ hội:
- Hội chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ, toàn diện các tổ chức này, đảm bảo nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận trong quá trình tổ chức và hoạt động;
- Điều kiện, thủ tục, hồ sơ thành lập thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan. Trước khi gửi hồ sơ thành lập đến cơ quan có thẩm quyền, hội có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP tương ứng với phạm vi hoạt động của hội;
- Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hội báo cáo việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP tương ứng với phạm vi hoạt động của hội để theo dõi. Hồ sơ gồm:
Quyết định thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân (bản chính);
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản chính hoặc bản sao có chức thực hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu);
Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu (bản chính hoặc bản sao có chức thực hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu);
Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật (bản chính).
- Trường hợp tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động vi phạm pháp luật, không phù hợp với lĩnh vực hoạt động của hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có quyền yêu cầu hội ra quyết định giải thể và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép hoạt động và thu hồi con dấu của tổ chức này.
(5) Việc thành lập, tổ chức lại, sắp xếp, chấm dứt hoạt động của các tổ chức quy định tại (1), (2), (3), (4) theo quy định của điều lệ hội phù hợp với quy định của pháp luật.
(6) Khi hội có quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì các tổ chức quy định tại (1), (2), (3), (4) đương nhiên chấm dứt hoạt động, thực hiện giải thể theo quy định của pháp luật và điều lệ hội.
Quy trình hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với nhiệm vụ được giao như thế nào?
Căn cứ Điều 27 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về quy trình hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với nhiệm vụ được giao như sau:
- Đối với nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền ở trung ương và địa phương giao
+ Căn cứ chủ trương giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền cho hội, hội xây dựng đề án hoặc kế hoạch triển khai (trong đó phải nêu chi tiết số lượng, khối lượng nhiệm vụ phần ngân sách nhà nước hỗ trợ):
Đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: hội lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính hội hoạt động, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan đến nhiệm vụ được giao ở Trung ương; lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với đề nghị hỗ trợ kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ đầu tư công (thời hạn trả lời của các cơ quan được lấy ý kiến không quá 15 ngày làm việc);
Đối với hội ở địa phương: hội lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư, các cơ quan liên quan cùng cấp ở địa phương (thời hạn trả lời của các cơ quan được lấy ý kiến không quá 15 ngày làm việc).
+ Sau khi nhận được ý kiến của các cơ quan được lấy ý kiến, hội hoàn chỉnh đề án hoặc kế hoạch triển khai (kèm theo ý kiến của cơ quan được lấy ý kiến):
Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành quyết định giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, ban hành quyết định giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã theo phân cấp.
+ Căn cứ quyết định giao nhiệm vụ tại điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định 126/2024/NĐ-CP:
Hội lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp đối với hỗ trợ từ chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Hội lập kế hoạch đầu tư gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp đối với hỗ trợ chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Đối với nhiệm vụ được bố trí từ kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia đó.
- Đối với nhiệm vụ do các bộ, ngành ở trung ương giao cho hội thì nguồn kinh phí hỗ trợ lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan giao nhiệm vụ.
- Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước giao thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
- Đối với các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 39 Nghị định 126/2024/NĐ-CP.
Lưu ý: Nghị định 126/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/11/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.