Sức lao động là gì? Người sử dụng lao động bóc lột sức lao động của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Sức lao động là gì? Người sử dụng lao động bóc lột sức lao động của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? Thắc mắc của anh M.K ở Đà Nẵng.

Sức lao động là gì?

Sức lao động được xem là yếu tố quan trọng của quá trình lao động sản xuất. Vậy sức lao động là gì?

Sức lao động là khả năng và năng lực của con người thể hiện qua việc tham gia vào các hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ, không chỉ bao gồm khả năng vật lý mà còn bao hàm cả khả năng trí tuệ, sáng tạo và kỹ năng. Sức lao động là nguồn gốc của mọi sản phẩm và dịch vụ, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội.

Sức lao động không chỉ đơn thuần là khả năng làm việc mà còn liên quan đến khả năng học hỏi, thích nghi và cải thiện. Con người không ngừng phát triển khả năng của mình thông qua việc tiếp xúc với kiến thức mới, trải nghiệm và học hỏi từ những người khác. Sức lao động đóng vai trò quyết định trong quá trình tạo ra giá trị gia tăng, tạo nên sự đa dạng và phong phú trong sản phẩm và dịch vụ.

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi "sức lao động là gì?" thì có thể hiểu rằng sức lao động chính là khả năng và năng lực của con người thể hiện qua việc tham gia vào các hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ.

Sức lao động là gì? Người sử dụng lao động bốc lột sức lao động của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Sức lao động là gì? Người sử dụng lao động bóc lột sức lao động của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Người sử dụng lao động bóc lột sức lao động của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ- CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
...
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;
b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép;
c) Tuyển người vào tập nghề để làm việc cho mình với thời hạn tập nghề quá 03 tháng.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động có hành vi lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luậtthì có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật

* Lưu ý: mức phạt tiền nêu trên áp dụng với các hành vi vi phạm của cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp 2 lần.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bóc lột sức lao động là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bóc lột sức lao động của người lao động là 01 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
6,333 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào