Sẽ thay đổi tiêu chuẩn chuyên môn, trình độ đào tạo đối với ngạch Chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính?
- Ngạch Chuyên viên cao cấp là gì?
- Ngạch Chuyên viên cao cấp có nhiệm vụ gì?
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với ngạch Chuyên viên cao cấp được thay đổi như thế nào trong năm 2022?
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với ngạch Chuyên viên cao cấp được thay đổi như thế nào trong năm 2022?
Ngạch Chuyên viên cao cấp là gì?
Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 2/2021/TT-BNV quy định về ngạch Chuyên viên cao cấp như sau:
“Điều 5. Ngạch Chuyên viên cao cấp
1. Chức trách:
Là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước trong cơ quan, tổ chức hành chính ở Trung ương hoặc cấp tỉnh, chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chính sách, chiến lược vĩ mô theo ngành, lĩnh vực hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương.”
Cũng như các ngạch khác trong ngạch công chức chuyên ngành hành chính, ngạch chuyên viên cao cấp cũng được chia mã ngạch, bậc và hệ số lương. Theo đó ngạch chuyên viên cao cấp có mã ngạch 01.001, áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00 theo Điều 14 Thông tư 2/2021/TT-BNV.
Ngạch Chuyên viên cao cấp có nhiệm vụ gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BNV, ngạch Chuyên viên cao cấp có nhiệm vụ sau đây:
- Chủ trì xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội, các đề án, chương trình, dự án chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, văn hóa, xã hội của Bộ, ngành trong phạm vi toàn quốc, hoặc đề án, chương trình, dự án tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổ chức chỉ đạo, triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thể chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả;
- Tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý;
- Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Chủ trì việc tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm của ngành, lĩnh vực.
Theo đó, Kiểm toán viên cao cấp có những nhiệm vụ cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 1922/QĐ-KTNN như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;
- Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán của Tổ kiểm toán, Đoàn Kiểm toán;
- Tham gia lập biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán; kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán; tham gia kiểm soát, thẩm định dự thảo: kế hoạch kiểm toán, biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán và các văn bản khác theo nhiệm vụ được phân công; kiểm soát chất lượng kiểm toán;
- Tham gia hoặc chủ trì xây dựng các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân công;
- Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thành viên đoàn kiểm toán không phải là kiểm toán viên nhà nước của đoàn kiểm toán khi được phân công;
- Kiểm toán viên khi được phân công làm Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên đoàn kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán nhà nước;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền phân công.
Tiêu chuẩn chuyên môn, trình độ đào tạo đối với ngạch Chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính thay đổi như thế nào trong Dự thảo vào năm 2022?
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với ngạch Chuyên viên cao cấp được thay đổi như thế nào trong năm 2022?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 2/2021/TT-BVN và khoản 3 Điều 5 Thông tư 2/2021/TT-BNV, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với ngạch Chuyên viên cao cấp được quy định như sau:
- Am hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành, lĩnh vực công tác; nắm vững hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ, công chức và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
- Có năng lực nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác;
- Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương;
- Nắm vững tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
- Có kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ xây dựng và triển khai dự án, đề án, chương trình liên quan đến công tác quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác;
- Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong ngành, lĩnh vực hoặc địa phương;
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Như vậy, so với Thông tư 2/2021/TT-BVN, Dự thảo đã sửa đổi tiêu chuẩn về kỹ năng sử ngoại ngữ từ trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam thành sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm. Cụ thể đối với vị trí Kiểm toán viên cao cấp, theo điểm d khoản 3 Điều 4 Quyết định 1922/QĐ-KTNN, ngạch Kiểm toán viên cao cấp cần có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với ngạch Chuyên viên cao cấp được thay đổi như thế nào trong năm 2022?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 2/2021/TT-BVN ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư và khoản 4 Điều 5 Thông tư 2/2021/TT-BNV, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với ngạch Chuyên viên cao cấp được quy định như sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
Như vậy, so với Thông tư 2/2021/TT-BVN, Dự thảo đã sửa đổi tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng với ngạch Chuyên viên cao cấp. Cụ thể, bổ sung chứng chỉ kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
Theo đó, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với Kiểm toán viên cao cấp được quy định tại khoản 4 Điều 4 Quyết định 1922/QĐ-KTNN như sau:
“ Điều 4. Ngạch kiểm toán viên
…
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên;
c) Có chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước.”
Như vậy, Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 2/2021/TT-BVN ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư đã có một số thay đổi về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ngạch Chuyên viên cao cấp. Theo đó, đối với từng cơ quan nhà nước khác nhau sẽ có quy định cụ thể về trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ đối với ngạch Chuyên viên cao cấp tại cơ quan đó.
Tải về văn bản Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 2/2021/TT-BVN tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.