Quyết định 1862/QĐ-TCT quy định Quy trình cấp mới chứng thư số trong ngành thuế từ 5/12/2023 như thế nào?
Quyết định 1862/QĐ-TCT quy định Quy trình cấp mới chứng thư số trong ngành thuế như thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1862/QĐ-TCT năm 2023 quy định quy trình cấp mới chứng thư số như sau:
Quy trình cấp mới chứng thư số
1. Lập đề nghị cấp mới chứng thư số.
a) Đối tượng được cấp chứng thư số theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này thực hiện: Cá nhân lập đề nghị cấp chứng thư số cho cá nhân theo Mẫu 01-BM/CTS; Tổ chức, đơn vị (người quản lý chứng thư số của tổ chức) lập đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo Mẫu 02-BM/CTS; Đối với chứng thư số cho thiết bị dịch vụ và phần mềm, người quản lý chứng thư số lập đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm theo mẫu Mẫu 13-BM/CTS tại Phụ lục kèm theo Quy chế này, gửi Bộ phận CNTT.
b) Bộ phận CNTT thực hiện
- Rà soát, tổng hợp yêu cầu đề nghị cấp mới chứng thư số cho cá nhân theo Mẫu 03- BM/CTS, đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức theo Mẫu 04- BM/CTS, đề nghị cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm theo mẫu 14-BM/CTS tại Phụ lục kèm theo Quy chế, trình lãnh đạo quản lý trực tiếp phê duyệt gửi đơn vị cấp trên cụ thể như sau:
+ Đối với đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân, tổ chức cấp Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Bộ phận CNTT trình lãnh đạo Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực phê duyệt gửi Cục Thuế.
+ Đối với đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân, tổ chức cấp Cục Thuế, Bộ phận CNTT tổng hợp yêu cầu đề nghị cấp chứng thư số toàn Cục Thuế trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt gửi Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT).
+ Đối với đề nghị cấp chứng thư số của cá nhân, tổ chức cấp Tổng cục Thuế, Cục CNTT trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt đồng thời tổng hợp yêu cầu đề nghị cấp chứng thư số toàn ngành Thuế gửi Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
- Lưu hồ sơ đối với Mẫu 01 -BM/CTS và Mẫu 02-BM/CTS, mẫu Mẫu 13-BM/CTS.
2. Bàn giao chứng thư số mới.
Việc giao, nhận chứng thư số mới được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Quy chế này.
Như vậy, cấp mới chứng thư số thực hiện theo 02 bước:
- Lập đề nghị cấp mới chứng thư số.
- Bàn giao chứng thư số mới.
Quyết định 1862/QĐ-TCT quy định Quy trình cấp mới chứng thư số trong ngành thuế như thế nào?
Thời gian xử lý đối với trường hợp cấp mới chứng thư số trong ngành thuế như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1862/QĐ-TCT năm 2023 như sau:
Quy định về thời gian xử lý.
Thời gian xử lý kể từ thời điểm nhận đầy đủ thông tin, cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp: cấp mới chứng thư số; thu hồi chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật; gia hạn, thay đổi, bổ sung nội dung thông tin chứng thư số:
+ Bộ phận CNTT xử lý và trình Lãnh đạo quản lý trực tiếp tối đa 03 ngày làm việc.
+ Lãnh đạo xử lý tiếp tối đa 02 ngày làm việc.
- Đối với trường hợp xử lý tình huống mất mật khẩu; hỏng, thất lạc thiết bị lưu khóa bí mật: Bộ phận CNTT thực hiện việc rà soát và trình Lãnh đạo đơn vị quản lý trực tiếp tối đa mỗi cấp 02 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu của cá nhân có đầy đủ thông tin theo quy định.
Theo đó, thời gian xử lý đối với trường hợp cấp mới chứng thư số trong ngành thuế được thực hiện theo quy định nêu trên.
Việc giao, nhận chứng thư số mới trong ngành thuế được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1862/QĐ-TCT năm 2023 quy định việc giao, nhận chứng thư số như sau:
(1) Gửi nhận thiết bị lưu khóa bí mật
Việc gửi, nhận thiết bị lưu khóa bí mật giữa các đơn vị trong ngành Thuế và cá nhân được thực hiện bằng phương thức trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ bưu chính (chuyển phát nhanh). Phân cấp giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật, cụ thể như sau:
- Tại Tổng cục Thuế:
+ Sau khi Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật, Cục CNTT liên hệ với thuê bao tại Vụ/đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế để bàn giao trực tiếp cho cá nhân được cấp chứng thư số, hỗ trợ cài đặt thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao.
+ Cục CNTT bàn giao và hướng dẫn cài đặt cho Cục Thuế (phòng CNTT).
- Tại Cục Thuế, phòng CNTT thực hiện.
+ Liên hệ với thuê bao tại Cục Thuế và bàn giao cho cá nhân được cấp chứng thư số, hỗ trợ cài đặt thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao;
+ Bàn giao và hướng dẫn cài đặt cho Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực (bộ phận CNTT tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực).
- Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Bộ phận CNTT liên hệ với thuê bao tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực và bàn giao cho thuê bao được cấp chứng thư số, hỗ trợ cài đặt thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao.
(2) Việc bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật giữa các đơn vị và cá nhân được thực hiện ngay sau khi thiết bị được giao đến các đơn vị.
Cụ thể như sau:
(2.1) Bàn giao giữa các đơn vị
- Đơn vị giao thiết bị lập biên bản giao/nhận thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu 09-BM/CTS tại Phụ lục kèm theo Quy chế này và bàn giao cho các đơn vị nhận.
- Các đơn vị nhận được thiết bị lưu khóa bí mật kiểm tra, ký biên bản giao/nhận thiết bị lưu khóa bí mật, gửi đơn vị giao 01 (một) bản.
(2.2) Bàn giao giữa đơn vị với thuê bao
- Đơn vị trực tiếp quản lý thuê bao lập biên bản giao/nhận thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu 09-BM/CTS tại Phụ lục kèm theo Quy chế để thực hiện bàn giao trực tiếp cho từng thuê bao.
- Thuê bao kiểm tra chứng thư số, ký nhận biên bản giao/nhận thiết bị lưu khóa bí mật, giữ 01 (một) bản và thực hiện đổi mật khẩu chứng thư số.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.