Quyền lợi và chế độ dành riêng cho lao động nữ là gì? Phân biệt giới tính khi tuyển dụng, doanh nghiệp có thể bị xử phạt như thế nào?
Các quyền lợi và chế độ dành riêng cho lao động nữ là gì?
- Được hưởng chế độ thai sản dành riêng cho lao động nữ như sau:
+ Căn cứ Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau sinh con 6 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
+ Căn cứ Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
+ Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Được khám chuyên khoa phụ sản
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản.
- Được hưởng thêm thời gian nghỉ giữa giờ làm:
Căn cứ khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 có quy định lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tính vào giờ làm việc. Ngoài ra, lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi.
Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Được chuyển công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt giờ làm
Căn cứ khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, thì lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai
Và phải có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi
- Không phải không phải làm thêm giờ hoặc đi công tác xa
Căn cứ khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định không được sử dụng lao động nữ làm thêm giờ hoặc đi công tác xa nếu đang mang thai từ tháng 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở những nơi đặc biệt như vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, hải đảo; hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng hết hạn trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ
Căn cứ khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 nếu hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
- Không bị xử lý kỷ luật khi mang thai và nuôi con nhỏ
Căn cứ khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 có quy định không được xử lý kỷ luật đối với lao động nữ đang mang thai, người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Được sử dụng phòng vắt, trữ sữa mẹ
Căn cứ khoản 5 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP pháp luật khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động.
Còn trường hợp người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.
- Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động khi mang thai
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 thì nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
Quyền lợi và chế độ dành riêng cho lao động nữ là gì? Phân biệt giới tính khi tuyển dụng, doanh nghiệp có thể bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Phân biệt giới tính khi tuyển dụng, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:
Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
Theo đó, nếu phân biệt giới tính khi tuyển dụng, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức mức phạt sẽ gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Không cho lao động nữ ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ thì NSDLĐ có bị xử phạt không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:
Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
...
b) Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ.
Theo đó, nếu không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ. Thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức mức phạt sẽ gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.