Quyền lợi của nhà đầu tư sẽ như thế nào nếu tổ chức phát hành trái phiếu hủy bỏ chào bán trái phiếu?
Trái phiếu là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định về trái phiếu cụ thể như sau:
"Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành."
Điều kiện để chào bán trái phiếu ra công chúng
Tại khoản 3 Điều 15 Luật chứng khoán 2019 quy định về điều kiện để được chào bán trái phiếu ra công chúng cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
- Đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
- Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;
- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
- Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
Quyền lợi của nhà đầu tư sẽ như thế nào nếu tổ chức phát hành trái phiếu hủy bỏ chào bán trái phiếu?
Trường hợp nào hủy bỏ chào bán trái phiếu?
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hủy bỏ chào bán trái phiếu cụ thể như sau:
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng;
- Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 của Luật này;
- Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư được hưởng những quyền lợi nào nếu hủy bỏ chào bán trái phiều?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 28 Luật Chứng khoán 2019 quy định về quyền lợi của nhà nđầu tư nếu hủy bỏ chào bán trái phiếu cụ thể như sau:
"Điều 28. Hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
...
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư."
Như vậy, đối với câu hỏi của bạn, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chào bán ra công chúng bị hủy bỏ, tổ chức phải công bố hủy bỏ chào bán. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải hoàn trả lại tiền cho nhà đầu tư. Nếu quá thời hạn mà tổ chức phát hành không hoàn trả lại tiền thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trên đây là một số thông tin và quy định về trái phiếu mà chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.