Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn ngắn được thực hiện như thế nào? Thời hạn dự báo tối đa bao nhiêu ngày?

Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn ngắn được thực hiện như thế nào? Thời hạn dự báo nguồn nước thời hạn ngắn dự báo tối đa bao nhiêu ngày? Thắc mắc của anh T.N ở Bình Định.

Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn ngắn được thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 27/2023/TT-BTNMT quy định quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn ngắn được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu

- Thu thập đặc trưng lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình các yếu tố thủy văn, dữ liệu vận hành hồ chứa thủy điện, thủy lợi, số liệu khí tượng, thủy văn, hồ chứa quốc tế liên quan tới khu vực dự báo (nếu có) theo khoảng thời gian từng ngày trong thời hạn 07 ngày tại các vị trí dự báo hoặc lưu vực sông;

- Xử lý các loại thông tin dữ liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của chuỗi số liệu; tính toán đặc trưng lưu lượng dòng chảy, tổng lượng nước phục vụ dự báo, cảnh báo theo khoảng thời gian từng ngày trong 07 ngày cho từng vị trí dự báo hoặc lưu vực sông.

Bước 2: Phân tích, đánh giá hiện trạng

- Phân tích diễn biến tổng lượng mưa, lưu lượng nước, tổng lượng nước tại các trạm quan trắc hoặc các hồ chứa thủy điện, thủy lợi trong 07 ngày qua theo từng ngày; so sánh giá trị tổng lượng nước so với giá trị trung bình nhiều năm;

- Phân tích, đánh giá tác động của thủy triều đến các trạm tài nguyên nước ảnh hưởng triều;

- Tham khảo và phân tích các sản phẩm dự báo khí tượng thời hạn 07 ngày của Việt Nam và nước ngoài;

- Tham khảo và phân tích các sản phẩm dự báo thủy văn của Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực dự báo;

- Các thông tin vận hành hồ chứa theo từng ngày trong 07 ngày tiếp theo;

- Các sản phẩm dự báo thủy triều của các khu vực dự báo (đối với lưu vực sông ảnh hưởng thủy triều).

Bước 3: Thực hiện các phương án dự báo

Thực hiện tối thiểu một trong các phương án dự báo, cảnh báo nguồn nước thời hạn ngắn: Phương án dựa trên cơ sở phương pháp quan hệ mưa - dòng chảy, quan hệ tổng lượng nước tại điểm dự báo với tổng lượng nước xả của hồ chứa thượng lưu, quan hệ tổng lượng nước trạm trên - trạm dưới trên cùng triền sông; phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê tương tự; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình toán.

Bước 4: Thảo luận dự báo

Thảo luận dự báo nguồn nước thời hạn ngắn trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 giờ. Nội dung thảo luận gồm: Xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 ngày đến 03 ngày, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất; tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.

Bước 5: Xây dựng bản tin dự báo

Xây dựng nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn ngắn theo quy định tại khoản 1 Điều 13 và Điều 18 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT.

Bước 6: Cung cấp bản tin dự báo

Cung cấp bản tin dự báo nguồn nước thời hạn ngắn cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ quan khác khi có yêu cầu.

Bước 7: Bổ sung bản tin dự báo

Trong trường hợp phát hiện các yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 15 Thông tư 27/2023/TT-BTNMT.

Bước 8: Đánh giá chất lượng dự báo

Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư 42/2017/TT-BTNMT; đánh giá độ tin cậy việc dự báo nguồn nước thời hạn ngắn thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo quy định tại Điều 18 Thông tư 42/2017/TT-BTNMT.

Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn ngắn được thực hiện như thế nào? Thời hạn dự báo nguồn nước thời hạn ngắn dự báo tối đa bao nhiêu ngày?

Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn ngắn được thực hiện như thế nào? Thời hạn dự báo nguồn nước thời hạn ngắn dự báo tối đa bao nhiêu ngày? (Hình từ internet)

Thời hạn dự báo nguồn nước thời hạn ngắn dự báo tối đa bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định như sau:

Thời hạn dự báo nguồn nước
1. Thời hạn ngắn: dự báo tối đa đến 07 ngày.
2. Thời hạn vừa: dự báo từ trên 07 ngày đến tối đa 15 ngày.
3. Thời hạn dài: dự báo, cảnh báo từ trên 15 ngày đến tối đa 01 tháng.
4. Thời hạn mùa: dự báo, cảnh báo từ trên 01 tháng đến tối đa 06 tháng.
5. Thời hạn năm: dự báo, cảnh báo từ trên 06 tháng đến tối đa 12 tháng.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hạn dự báo nguồn nước thời hạn ngắn dự báo tối đa đến 07 ngày.

Dự báo nguồn nước thời hạn ngắn có các loại dự báo nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định có 05 loại dự báo nguồn nước thời hạn ngắn như sau:

(1) Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn ngắn: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 ngày đến 03 ngày, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.

(2) Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 07 ngày đến 15 ngày, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.

(3) Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn dài: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 15 ngày đến 01 tháng, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.

(4) Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn mùa: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt so với giá trị trung bình nhiều năm chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.

(5) Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn năm: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt so với giá trị trung bình nhiều năm trong thời hạn dự báo, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.

Thông tư 27/2023/TT-BTNMT sẽ có hiệu lực từ 15/02/2024.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
499 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào